Mao lương, tên khoa học Ranunculus sceleratus, còn gọi là Mao lương độc, Mao cấn độc, Thạch long nhuế, là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được Carolus Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Vị thuốc Mao lương hoa vàng
Tổng quan
Tên gọi danh pháp
Tên thường gọi: Mao lương
Tên gọi khác: Mao lương lá cần tây, Mao lương độc, Mao cấn độc, Thạch long nhuế
Tên khoa học: Ranunculus sceleratus
Họ: Mao lương (Ranunculaceae).
Đặc điểm thực vật
Mao lương là cây thân thảo, có thể sống hàng năm hoặc nhiều năm, chiều dài cây trong khoảng từ 30-7cm. Thân cây có màu xanh và thường mềm, dễ dàng leo bám vào các vật cứng.
Lá ở gốc thường có phiến rộng, chia thùy sâu, trong khi lá trên có thể chia thành các lá chét. Chúng thường mọc đối trên cuống lá dài, tạo thành các cặp lá. Hoa mao lương có màu trắng hoặc vàng nhạt, có mùi thơm dễ chịu. Các hoa thường mọc thành chùm, có hình chuông và dễ dàng nhận biết bởi màu sắc tươi sáng. Cây ra hoa vào khoảng thời gian mùa hè từ tháng 6 đến tháng 9.
Sau khi hoa tàn, cây mao lương cho quả mọng có màu đen hoặc tím, chứa nhiều hạt nhỏ. Quả có thể ăn được nhưng cần thận trọng vì đôi khi chúng có thể gây hại nếu ăn quá nhiều hoặc không đúng cách.
Đặc điểm thực vật của cây Mao lương hoa vàng
Phân bố thu hái
Mao lương hoa vàng có nguồn gốc từ các quốc gia vùng Địa Trung Hải và Australia, phân bố chủ yếu ở các khu vực có khí hậu ôn đới ẩm và cận nhiệt đới. Tại Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, mao lương hoa vàng tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Điện Biên, Hà Giang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Cao Bằng, Hà Nam, Ninh Bình…
Mao lương hoa vàng là loài cây ưa sáng và ẩm, dễ dàng tìm thấy tại các khu vực ven rừng, ven đường, hoặc dọc bờ nương rẫy.
Thời gian ra hoa và kết quả của mao lương hoa vàng thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Cây con phát triển từ hạt vào cuối mùa đông hoặc những tháng đầu xuân. Vào cuối xuân đầu hè, cây bắt đầu phát triển mạnh mẽ nhờ lượng mưa tăng và đất ẩm. Sau đó, quả sẽ dần chín và cây sẽ tàn trong mùa thu hoặc đầu mùa đông, bắt đầu một chu kỳ sinh trưởng mới. Mao lương hoa vàng cũng là loài cây có khả năng tái sinh mạnh mẽ từ hạt.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng được của mao lương hoa vàng là toàn cây.
Thành phần hoá học
Mao lương hoa vàng là một trong những loài cây thuốc có chứa chất độc, chất độc trong cây là protoanemonin (anemonol), chúng được tìm thấy ở tất cả các bộ phận của cây trừ hạt. Tuy nhiên, chất độc này sẽ giảm đi độc tính khi cây được phơi khô, protoanemonin (anemonol) sẽ chuyển thành anemonin ít độc hơn.
Hạt mao lương hoa vàng có chứa 26% chất béo, khoảng 18% protein và alkaloid như pronemonin, nemonin, ranunculin và pyrogallol tannin.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh: Hoa mao lương có vị đắng, tính bình, có độc.
Công năng:
- Tiêu thũng, tiêu viêm, trừ phong thấp, trừ sốt rét, tán kết, bình khí vị, âm khí bất túc, bổ thận hư.
- Quả của mao lương hoa vàng có khả năng trừ tâm nhiệt, phiền khát, phong hàn thấp, âm hư thất tình.
Tác dụng dược lý
Cảm lạnh và nhiễm trùng đường hô hấp trên, nghẹt mũi và sốt cao;
Các rối loạn tiêu hóa bao gồm đau bụng, viêm dạ dày, loét dạ dày, viêm đại tràng, tiêu chảy, táo bón, bệnh trĩ và đầy hơi;
Nhiễm trùng đường tiểu (UTIS), chảy máu sau khi sinh, rối loạn gan, ung thư, hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS), vàng da, lậu, sốt, viêm phổi, sốt rét, ho gà và chán ăn;
Đau, sưng âm đạo và các vấn đề về kinh nguyệt;
Sưng tấy, loét, nhiễm khuẩn vết mổ, ngứa, chàm, mụn trứng cá;
Đau nướu và miệng;
Viêm mắt, viêm kết mạc.
Mao lương là dược liệu với nhiều tác dụng có lợi cho sức khỏe
Ứng dụng chữa bệnh của Mao lương
Liều dùng
Liều dùng mao lương hoa vàng khoảng 3 – 9g/ngày.
Cách dùng: Mao lương hoa vàng thường được dùng dưới dạng thuốc sắc để uống (sắc kỹ) hoặc giã nát ra để đắp vào các vết thương.
Bài thuốc kinh nghiệm
- Bài thuốc chữa lao, sốt rét, thấp khớp, hạch bạch huyết
Sắc kỹ mao lương hoa vàng uống, liều 3 – 9g/ngày, chữa lao, sốt rét thấp khớp.
Ngoài ra, nếu sưng tấy, dùng hạt giã ra đắp vào chỗ bị sưng.
Đối với rắn cắn, lở loét lâu, viêm mủ da; tiến hành rửa sạch sau đó giã nát cây tươi lấy dịch sau đó đắp vào nơi bị sưng viêm, lở loét.
- Bài thuốc chữa bệnh về thận, lợi sữa, thuốc dễ tiêu, điều kinh
Chuẩn bị: Thu hoạch toàn cây rửa sạch, sau đó sắc kỹ uống.
Liều dùng: 4 – 8g/ngày, sắc lấy nước uống. Lưu ý sắc kỹ để tránh tác động của chất độc có trong cây.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng Mao lương hoa vàng, mọi người có thể sẽ gặp phải những tác dụng phụ như:
Gây cảm giác buồn nôn.
Kích ứng da, miệng, âm đạo và cổ họng.
Lo lắng, trầm cảm, động kinh hoặc bị tê liệt.
Cũng có thể sẽ làm cho cơ thể tăng nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.
Dược sĩ Thu Hà