Giảo cổ lam: Thảo dược ngừa ung thư, bảo vệ tim mạch

Giảo cổ lam có tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino thuộc họ Bí (Cucurbitaceae). Giảo cổ lam giúp hạ mỡ máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, ổn định đường huyết, hạ huyết áp và bảo vệ tim mạch. 

Tìm hiểu về công dụng của thảo dược Giảo cổ lam

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Giảo cổ lam.

Tên khác: Cổ yếm, Dền toòng.

Tên khoa học: Gynostemma pentaphyllum(Thunb.) Makino thuộc họ Bí (Cucurbitaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Giảo cổ lam là một loài thực vật thân thảo dạng dây leo, sống quanh năm. Thân cây mảnh mai, có rãnh nhẹ, bề mặt nhẵn, và thường có tua cuốn phân nhánh ở phần đầu.

Lá cây mọc so le, thuộc loại lá kép, mỗi lá gồm từ 3 đến 7 lá chét có hình bầu dục thuôn dài hoặc dạng mũi mác, kích thước dao động từ 3 đến 9 cm chiều dài và 1,5 đến 3 cm chiều rộng. Phần gốc lá thuôn nhỏ dần, đầu lá nhọn, mép lá có răng cưa nhỏ. Hai mặt lá có thể có lông hoặc đôi khi nhẵn; mặt trên lá thường bóng sẫm, trong khi mặt dưới có màu nhạt hơn rõ rệt. Cuống lá dài khoảng 3 – 7 cm.

Hoa của cây là loại đơn tính và phân bố khác gốc, thường mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, tạo thành các cụm hoa dạng chùy rũ dài có thể lên đến 30 cm (đối với hoa cái thường ngắn hơn). Hoa có kích thước nhỏ, hình sao, bao hoa ngắn, hoa đực to hơn hoa cái. Lá đài có hình tam giác nhọn, cánh hoa rời và có hình mác. Cây có 5 nhị với bao phấn dính liền nhau, bầu nhụy mang 3 vòi nhụy.

Quả thuộc loại quả mọng, có thịt, hình cầu, đường kính khoảng 5 – 9 mm, bề mặt nhẵn và chuyển sang màu đen khi chín. Mỗi quả chứa 2 – 3 hạt, gần như có hình tam giác, hơi dẹt, kích thước khoảng 4 mm.

Thời gian cây ra hoa thường vào tháng 7 đến tháng 8, và cho quả vào khoảng tháng 9.

Đặc điểm thực vật của Giảo cổ lam

Phân bố, thu hái và chế biến

Giảo cổ lam là loài cây thường thấy ở những vùng núi cao, nơi có độ cao khoảng 2.000 mét so với mực nước biển. Cây sinh trưởng tốt trong môi trường rừng thưa, có độ ẩm cao và khí hậu mát mẻ quanh năm. Loài này xuất hiện ở nhiều quốc gia châu Á như Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, miền Nam Trung Quốc, và đặc biệt là tại các khu vực miền núi phía Bắc của Việt Nam.

Tại Việt Nam, qua quá trình nghiên cứu và khảo sát dược liệu ở khu vực Fansipan, các nhà khoa học trong nước đã phát hiện một quần thể lớn Giảo cổ lam mọc tự nhiên ở độ cao khoảng 1.500 mét, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn. Đây được xem là nguồn dược liệu quý tiềm năng cho việc khai thác và phát triển.

Thành phần hóa học

Giảo cổ lam chứa nhiều hoạt chất sinh học quan trọng, trong đó nổi bật nhất là các nhóm: saponin, flavonoid và polysaccharid.

Saponin là thành phần chính với hơn 100 loại khác nhau thuộc nhóm triterpenoid kiểu Dammaran – một cấu trúc gồm bốn vòng cơ bản và một chuỗi nhánh. Các hợp chất này được gọi chung là gypenosid. Đáng chú ý, có 4 loại saponin trong giảo cổ lam có cấu trúc giống hệt với những saponin tìm thấy trong nhân sâm, và 11 loại khác có cấu trúc tương đồng.

Bên cạnh đó, giảo cổ lam còn chứa nhiều acid amin dễ tan trong nước, cùng với các loại vitamin và nguyên tố vi lượng thiết yếu như kẽm, sắt, selen. Đặc biệt, cây còn cung cấp lượng lớn canxi hữu cơ – một dạng canxi dễ hấp thu cho cơ thể.

Công dụng của Giảo cổ lam

Tác dụng dược lý

Giảo cổ lam đã được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước chứng minh có tác dụng dược lý đa dạng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ:

  • Hỗ trợ điều trị cao huyết áp và rối loạn lipid máu.
  • Giúp an thần, giảm căng thẳng, cải thiện giấc ngủ.
  • Tăng cường sức khỏe tổng thể, nâng cao sức đề kháng.
  • Hỗ trợ điều trị đái tháo đường, viêm gan, mỡ máu cao.
  • Kéo dài tuổi thọ và làm chậm quá trình lão hóa.

Vị thuốc Giảo cổ lam

Vị thuốc Giảo cổ lam

Tính vị: vị đắng nhẹ, hơi ngọt, tính mát

Tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, hóa đờm và tiêu viêm.

Chủ trị:

  • Ba chống: Chống u, chống lão hóa, chống mệt mỏi.
  • Ba giảm: Giảm béo, giảm căng thẳng, giảm nám sạm da.
  • Năm tốt: Ăn ngủ tốt, tiêu hóa tốt, da dẻ tốt, sức khỏe tốt và giúp tỉnh táo.

Liều dùng & cách dùng

Ngày dùng từ 15 – 30g dưới dạng thuốc sắc hoặc có thể tán thành bột thô làm chè hãm uống.

Dược sĩ Thu Hà