Vị thuốc chè xanh: nhiều lợi ích hơn so với thứ nước uống dân dã

Chè xanh không chỉ là thứ nước uống dân dã quen thuộc đối với nhiều người Việt Nam. Nếu sử dụng đúng cách, chè xanh có thể là vị thuốc chữa bệnh rất hiệu quả.

Vị thuốc Chè xanh có nhiều công dụng cho sức khỏe

MỤC LỤC

  • Tổng quan về dược liệu Chè xanh
  • Thành phần hóa học 
  • Tác dụng dược lý 
  • Vị thuốc chè dây trong Y học cổ truyền
  • Những lưu ý khi sử dụng chè xanh 

Tổng quan về dược liệu Chè xanh

Tên gọi

Tên gọi khác: Trà xanh, Trà

Tên khoa học: Camellia sinensis

Họ: Chè (danh pháp khoa học: Theaceae)

Đặc điểm thực vật

Chè xanh là loài thực vật thân nhỡ, cao từ 5 – 6m, một số cây có thể phát triển đến 10m. Cây mọc thành bụi, phân nhánh nhiều, nhiều cành đâm ngay từ gốc. Thân và cành có màu nâu, một số cành non có màu xanh lục.

Lá mọc so le, không rụng, phiến lá hình trứng, mặt lá nhẵn, mép nguyên hoặc có răng cưa nhẹ. Hoa mọc ở kẽ lá, cánh hoa to màu trắng, nhị vàng và có mùi thơm thanh mát.

Quả là một nang thường có ba ngăn, nhưng chỉ còn một hạt do các hạt khác bị teo đi. Quả khai bằng lối cắt ngăn, hạt không phôi nhũ, lá mầm lớn, có chứa dầu.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây chè dây có nguồn gốc từ Trung Quốc, được sử dụng rộng rãi từ rất sớm, vào khoảng 2.500 năm trước công nguyên, sau đó lan tới Nhật Bản và nhiều nước châu Á khác.

Ở nước ta chè được trồng chủ yếu ở các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Nghĩa Bình, Đắc Lắc, Lâm Đồng.

Búp và lá non dùng làm thuốc được thu hái vào mùa xuân. Sau khi thu hoạch đem rửa sạch rồi sao cho khô giống như cách chế chè hương để pha nước uống.

Không dùng chè đen hay chè mạn là những loại chè đã cho lên men rồi mới phơi hay sấy khô.

Đặc điểm thực vật của cây chè xanh

Thành phần hóa học 

Trong chè xanh có chứa hơn 4.000 hợp chất khác nhau, trong đó khoảng 1/3 là các polyphenol.

Tiêu biểu có thể kể như Flavonoid catechin, bao gồm các chất như epicatechin, epicatechin gallate, epigallocatechin và epigallocatechin gallate.

Lá chè có chứa tới 20% tannin là một chất có tác dụng làm săn da, sát khuẩn mạnh

Ngoài ra, chè còn chứa cafein, theophyllin, theobromin, vitamin C, acid amin, tinh dầu và khoáng chất.

Trà xanh có chứa nhiều epigallocatechin gallate hơn so với trà đen.

Tác dụng dược lý 

Chè có tác dụng ức chế sự tăng đường huyết chống đái tháo đường, có khả năng chống oxy hóa.

Thành phần Tanin khi tiếp xúc với niêm mạc ống tiêu hóa sẽ làm giảm hấp thu các chất sắt, calci nên dẫn đến táo bón.

Các hoạt chất Cafein, theophyllin có tác dụng kích thích thần kinh, tăng sức lao động, lợi tiểu.

Vị thuốc chè dây trong Y học cổ truyền

Lá (Folium Camelliae) dùng tươi hay phơi khô và được chế biến thành chè xanh.

Tính vị quy kinh

Chè có vị đắng chát, tính mát, quy vào kinh can, thận

Công dụng 

Chè xanh có tác dụng thanh nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định thần làm cho đầu não được thư thái, da thịt mát mẻ, khỏi chóng mặt xây xẩm, bớt mụn nhọt và cầm tả lỵ.

Nước chè xanh là một thức uống với nhiều công dụng cho sức khỏe

Ứng dụng của chè xanh trong việc chữa bệnh

Chữa ăn không tiêu, đầy bụng:

Lấy 10g lá chè, 10g bột sơn trà (sao), 10g đường đỏ, đổ nước sôi vào hãm, 10 phút sau là uống được. Dùng 3 – 5 ngày.

Chữa cảm sốt:

Lá chè 3g, muối ăn 1g, hãm nước sôi uống 4 – 6 lần trong một ngày, dùng trong trường hợp cảm sốt, ho có đờm vàng, đau họng.

Nếu cảm sợ lạnh, ho có đờm trắng thì dùng 3g lá chè, 3 miếng gừng đem hãm với nước sôi uống.

Chữa bỏng nhẹ: 

Lấy một nắm lá chè sắc nước đặc, để nguội ngâm vết bỏng hoặc dùng vải mỏng nhúng vào nước chè nguội rồi đắp vào chỗ bỏng

Mỗi lần đắp trong 10 – 15 phút, ngày làm 2 – 3 lần sẽ làm dịu đau, tránh phồng da, chóng lên da non.

Chữa nước ăn chân: 

Lá chè già 400g, phèn chua 60g, sắc lấy nước đặc, để nguội bôi vào vùng da bị nước ăn chân, ngày 2 – 3 lần, bôi đến khi khỏi.

Chữa da bị nẻ: 

Trước khi đi ngủ lấy một nhúm chè, nhai nát, nhuyễn thì đắp vào chỗ nẻ, rồi lấy băng buộc vào, sáng hôm sau thì bỏ ra.

Chữa nhiệt miệng:

Lá chè có tác dụng diệt khuẩn, tiêu viêm nên thường xuyên dùng nước chè súc miệng có tác dụng chữa nhiệt miệng hiệu quả.

Làm sạch vùng kín ở nữ giới:

Lá chè một nắm, rửa sạch, đun nước để rửa vệ sinh vùng kín hàng ngày.

Những lưu ý khi sử dụng chè xanh 

Không uống chè khi đói sẽ gây cảm giác cồn cào, hoa mắt, chóng mặt.

Không uống ngay sau bữa ăn vì trong chè có chứa tanin, nếu sau khi ăn uống chè xanh thì chất sắt và protein trong thức ăn sẽ kết hợp với chất tanin, làm giảm khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của cơ thể.

Không nên uống trước khi đi ngủ vì chè gây kích thích thần kinh gây khó ngủ. Người bị táo bón nên hạn chế uống nhiều nước chè.

Phụ nữ có thai cũng không nên uống nhiều nước chè để tránh nguy cơ bị thiếu máu, mất ngủ.

Dược sĩ Thu Hà