Hoàng liên: Vị thuốc có tác dụng giải độc và thanh hỏa

Hoàng liên được biết đến khá phổ biến với công dụng kháng khuẩn, chống viêm, cải thiện tiêu hoá, chữa hạ huyết áp và phòng ngừa xơ vữa động mạch. Dược liệu có vị đắng, tính hàn, quy vào các kinh Tâm, Tỳ, Vị, Can, Đởm, Đại trường.

Vị thuốc giải độc thanh hỏa Hoàng liên

Tổng quan

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Hoàng liên chân gà, Hoàng liên ô rô, Hoàng liên gai,…

Tên khoa học: Coptis chinensis Franch.

Họ: Ranunculaceae (họ Mao lương).

Tên tiếng Anh: Chinese goldthread.

Đặc điểm thực vật

Hoàng liên là một loại cây thảo thân nhỏ, sống lâu năm, chiều cao trung bình khoảng 35cm. Dạng thân rễ bò ngang dưới đất, màu vàng đậm hoặc vàng nâu, có mùi thơm nhẹ, vị đắng rõ. Thân rễ phân nhánh nhiều, giống chân gà, vì vậy còn gọi là Hoàng liên chân gà.

Lá cây mọc từ thân rễ, không mọc trên thân đứng, tập trung ở gốc tạo thành từng tán. Phiến lá kép 3 lần xẻ lông chim, hình tam giác, màu xanh đậm, mép có răng cưa nhỏ.

Hoa mọc riêng lẻ trên một cán dài, thường ra hoa vào cuối đông đầu xuân (tháng 1–3). Hoa thường nhỏ, màu vàng nhạt hoặc trắng, không có cánh hoa thực sự – những gì ta thấy là lá đài dạng cánh.

Hoàng liên ra quả dạng tụ đại, gồm nhiều quả đại nhỏ (follicles), bên trong chứa hạt nhỏ, đen bóng. Thường quả chín vào mùa hạ, khoảng tháng 5-6.

Đặc điểm thực vật của cây Hoàng liên

Đặc điểm phân bố

Cây ưa khí hậu lạnh ẩm, sống ở độ cao 1.500 – 2.000 m so với mực nước biển. Hoàng liên thường phân bố tập trung ở các vùng núi cao như Tứ Xuyên, Hồ Bắc (Trung Quốc) và Lào Cai, Hà Giang, Sa Pa (Việt Nam).

Bộ phận sử dụng 

Thân rễ (còn gọi là rhizome) của cây. Đây là nơi chứa hàm lượng berberin cao nhất – hoạt chất chính tạo nên tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, thanh nhiệt giải độc.

Thu hái chế biến

Thời điểm thu hái

Thời điểm thu hái hoàng liên thường vào mùa thu – đông (khoảng tháng 9 đến tháng 11 dương lịch), khi thân rễ đã phát triển đầy đủ, đạt kích thước và màu sắc đặc trưng (vàng nâu, chắc, đắng rõ). Cây trồng 3 – 4 năm là cho năng suất và chất lượng thân rễ cao nhất.

Sơ chế và chế biến

  • Bước 1: Làm sạch

Rửa sạch bằng nước lạnh, loại bỏ tạp chất, đất cát, rễ non.

Có thể ngâm nước ấm vài giờ cho mềm, sau đó cạo nhẹ vỏ mỏng nếu cần.

  • Bước 2: Phơi hoặc sấy khô

Phơi dưới nắng nhẹ hoặc sấy ở nhiệt độ 40–50°C đến khi dược liệu khô hoàn toàn.

Không phơi dưới nắng gắt để tránh bay hơi tinh chất.

  • Bước 3: Cắt lát (nếu cần)

Một số nơi thái lát mỏng trước khi sấy, để dễ bảo quản hoặc dùng trong bào chế thuốc.

Thành phần hóa học

Thân rễ Hoàng liên chứa nhiều alkaloid isoquinoline có hoạt tính sinh học cao, đặc biệt là berberin – hợp chất chính làm nên tác dụng dược lý của dược liệu này (với hàm lượng chiếm từ 4 – 8% trong thân rễ khô).

Ngoài ra thành phần dịch chiết dược liệu còn tìm thấy sự tồn tại của:

  • Resin, tinh dầu, chất béo, đường, acid hữu cơ.
  • Một số flavonoid và polyphenol giúp chống oxy hóa và bảo vệ tế bào.

Tác dụng của Hoàng liên 

Tác dụng dược lý 

Thành phần hoạt tính có trong dược liệu và Hoàng liên đã được chứng minh mang tới nhiều tác dụng dược lý:

  • Kháng khuẩn mạnh (gram âm, gram dương), diệt amip, nấm.
  • Chống viêm, tiêu viêm mạnh.
  • Ức chế nhu động ruột – trị tiêu chảy.
  • Bảo vệ gan, hạ đường huyết, hỗ trợ tim mạch.
  • Có nghiên cứu hiện đại cho thấy berberin có tiềm năng hỗ trợ điều trị tiểu đường, cao huyết áp, rối loạn mỡ máu.

Vị thuốc Hoàng liên 

Tính vị: vị rất đắng, tính hàn.

Quy kinh: Tâm, Tỳ, Vị, Can, Đởm, Đại trường.

Công năng: Thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa – giáng hỏa, giải độc, trừ phiền, chỉ tả, tiêu viêm.

Chủ trị: Các chứng nhiệt độc, tâm hỏa vượng, mất ngủ, phiền táo, thấp nhiệt ở tiêu hóa, tiểu buốt, tiểu dắt, viêm tiết niệu, vàng da, đắng miệng, viêm túi mật,…

Vị thuốc Hoàng liên (thân rễ củ của cây Hoàng liên)

Ứng dụng của Hoàng liên

Vị thuốc Hoàng liên được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều bài thuốc chữa bệnh như:

Trị mắt đau đỏ, do phong nhiệt

Dùng hoàng liên 10g, địa hoàng 12g, cam cúc 10g, hoa kinh giới 8g, ngọn cam thảo 6g, xuyên khung 8g, sài hồ 8g, thuyền thoái 4g, mộc thông 8g. Sắc uống sáng và tối, ngày 1 thang.

Trị bệnh mắt, mắt có màng, thong manh

Dùng bột hoàng liên 40g, 1 bộ gan dê đực, giã nhuyễn làm viên bằng hạt ngô đồng 0,3g. Mỗi lần uống 21 viên với nước ấm.

Trị các loại trệ đọng, đi ngoài ra máu

Dùng hoàng liên 12g, thược dược 10g, hạt sen 8g, biển đậu 10g, thăng ma 8g, cam thảo 4g, hoạt thạch 8g. Sắc uống trong ngày.

Trị nổi mề đay, chàm da

Dùng 12g hoàng liên, 12g ngưu bàng tử, 12g hoàng bá, 12g khổ sâm, 12g mộc thông, 4g bạc hà, 16g sinh địa, 8g bạch tiễn bì, 16g mã đề, 8g phục linh, 8g thương truật. Sắc thuốc chia 3 lần uống, mỗi ngày 1 thang.

Trị nhiệt miệng, lở miệng

Hoàng liên, cam thảo, ngũ vị tử đun nấu sắc lấy nước đặc, ngậm trong miệng vài lần mỗi ngày cho đến khi lở miệng khỏi hẳn.

Trị kiết lỵ, tiêu chảy

Dùng 12g hoàng liên tán bột, trộn chung với mật ong, vo thành viên nhỏ cỡ 2g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên kết hợp lấy hoàng liên, mộc hương, hoàng bá và bạch đầu ông sắc uống.

Trị đổ mồ hôi trộm về đêm

Kết hợp 20g hoàng liên với 2g vỏ quế khô cạo sạch biểu bì (nhục quế tâm). Tán cả hai thành bột mịn rồi trộn chung với mật ong lượng vừa đủ, vo tạo viên hoàn. Uống bằng nước muối nhạt khi đói bụng.

Trị cam nhiệt cho trẻ em

Dùng hoàng liên 12g, ngũ cốc trùng 8g, lô hội 8g, bạch vu di 8g, thanh đại 10g, hoa bạch cẩn 8g, hoa phù dung trắng 8g. Sắc uống.

Trị bệnh trĩ ngoại

Bài 1: Trộn bột hoàng liên với bột xích tiểu đậu, rồi bôi trực tiếp vào búi trĩ giúp tiêu sưng, giảm đau và cải thiện các triệu chứng khác của bệnh trĩ ngoại.

Bài 2: Dùng hoàng liên 12g, trạch tả 12g, hoàng bá 12g, xích thược 12g, sinh địa 16g, đào nhân 8g, vân quy 8g, đại hoàng 8g. Sắc thuốc uống 3 lần trong ngày.

Trị ốm nghén cho bà bầu

Dùng hoàng liên 4g, trần bì 6g, trúc nhự 8g, tô diệp 4g, bán hạ chế 6g. Sắc thuốc chung với 1 lít nước đến khi cạn còn 1/3. Uống 2 – 3 lần trong ngày.

Trị bệnh giun chui ống mật

Dùng 12g hoàng liên, 12g nghiệt bì, 12g đảng sâm, 12g vân quy, 8g quế chi, 8g hoàng liệt, 8g can khương, 2g tế tân, 5 quả ô mai. Sắc thuốc với 1 lít nước chia 3 phần uống trong ngày.

Trị sốt phát ban, sốt cao

Chuẩn bị 8g hoàng liên, 8g hỏa sâm, 8g hạt dành dành. Sắc uống cho đến khi khỏi bệnh.

Lưu ý khi sử dụng hoàng liên

Có thể sử dụng hoàng liên đơn trị liệu hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để sắc uống hoặc bôi ngoài. Tuy nhiên, hoàng liên có vị đắng sẽ gây táo nếu như dùng lâu ngày. Liều lượng khuyên dùng là 4 – 12g một ngày.

Kiêng kỵ: Hoàng liên nên tránh dùng chung với các loại thực phẩm hay dược liệu như: thịt heo, cúc hoa, bạch cương tằm, huyền sâm, ngưu tất, nguyên hoa, bạch tiễn bì.

Một số tác dụng phụ có thể gặp phải: chóng mặt, mệt mỏi, hạ huyết áp quá mức, buồn nôn, nhiễm độc gan,…

Dược sĩ Thu Hà