Bạch quả (Ginkgo biloba) là một loại cây thân gỗ lâu đời, được biết đến với nhiều lợi ích cho sức khỏe. Các thành phần hoạt chất trong bạch quả, đặc biệt là flavonoid và terpenoid, có khả năng hỗ trợ tuần hoàn máu, cải thiện trí nhớ và chức năng não bộ, cũng như bảo vệ tế bào thần kinh.
Vị thuốc bổ não Bạch quả
Tìm hiểu chung
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Bạch quả.
Tên khác: Ngân hạnh, Áp cước tử, Công tôn thụ.
Tên khoa học: Ginkgo biloba L. thuộc họ Ginkgoaceae (họ Bạch quả).
Đây là loài cây thân gỗ lâu đời nhất (xuất hiện cách đây 200 triệu năm) và được coi là hóa thạch sống.
Đặc điểm tự nhiên
Bạch quả là cây rụng lá theo mùa, có thể cao từ 20 đến 35 mét khi trưởng thành, thậm chí có thể lên tới 50 mét trong điều kiện thuận lợi.
Rễ của cây rất phát triển, có khả năng chịu được điều kiện đất nghèo dinh dưỡng và môi trường khắc nghiệt.
Cây đơn tính, cây đực có hoa nhỏ màu vàng nhạt, thường mọc thành chùm, trong khi cây cái có quả hình giống như quả hạch, màu vàng khi chín.
Lá bạch quả có hình quạt, rộng và mỏng, đặc biệt có đường gân lá phân nhánh giống như hình nan quạt. Mỗi lá có hai phần phân nhánh rõ rệt, tạo thành hình dạng độc đáo. Đây là đặc điểm nổi bật khiến cây bạch quả dễ nhận biết so với các loài cây khác.
Hoa đực của bạch quả thường nhỏ, màu vàng nhạt, phát triển thành các chùm hoa dài, phát tán phấn hoa. Hoa cái của bạch quả không có cánh hoa rõ rệt và thường phát triển thành quả hạch nhỏ sau khi thụ phấn. Quả bạch quả có lớp vỏ ngoài mềm, màu vàng khi chín, và có mùi khá đặc trưng.
Quả của cây bạch quả có hình hạch, ban đầu có màu xanh khi chưa chín và chuyển sang màu vàng khi chín. Quả này chứa hạt, có vỏ ngoài mỏng, mềm và thường có mùi không dễ chịu khi quả chín. Hạt bạch quả có thể ăn được nhưng cần chế biến cẩn thận vì vỏ hạt và phần thịt của quả có thể gây độc nếu ăn trực tiếp.
Đặc điểm thực vật của cây Bạch quả
Vị trí phân bố
Bạch quả là loại cây quý đã có từ hàng trăm triệu năm từ thời tiền sử cùng với khủng long, hình dáng không hề thay đổi. Trong rừng núi của Trung Quốc và Nhật Bản, có rất nhiều cây đã sống hàng nghìn năm.
Người ta trồng Bạch quả thành đồn điền lớn. Các khu vực trồng nhiều bạch quả là An Huy, Phúc Kiến, Quý Châu, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Giang Tô, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Vân Nam và các tỉnh khác.
Từ năm 1995, Việt Nam đã nhập giống Bạch quả từ Nhật Bản, Pháp về trồng ở Sa Pa (Lào Cai) nhưng cây Bạch quả sinh trưởng rất chậm.
Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Lá và hạt.
Lá Bạch quả có thể được thu hái quanh năm, thường vào mùa thu trước khi chuyển sang màu vàng, sau đó dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô. Cao bạch quả được điều chế từ lá Bạch quả
Quả chín được thu hái, bỏ phần thịt ngoài lấy hạt bên trong, phơi khô, khi dùng đập bỏ phần vỏ cứng lấy nhân ở trong, rửa sạch, đổ hoặc nhúng vào nước sôi, rồi sấy ở nhiệt độ thấp đến khô. Hạt được dùng sống hoặc sao vàng, có độc, nên cẩn thận khi dùng.
Thành phần hóa học
Nhân chứa 5,3% protein, 1,5% chất béo, 68% tinh bột, 1,57% tro và 6% đường. Vỏ quả có chứa acid ginkgolic, bisphenol và rượu vàng và bạc.
Lá của cây chứa hai thành phần hoạt tính chính là flavonoid và terpenoid:
- Flavonoid (Ginkgo flavonoid) là các hợp chất trong đó phần aglycon là flavonol (quercetin, kaempferol, isorhamnetin) và phần đường là glucose và rhamnose. Ngoài ra còn có một lượng nhỏ proanthocyanidins.
- Nhóm terpene bao gồm ginkgolides có vị đắng (diterpenes) và diphylactones (sesquiterpenes).
Ngoài hai hoạt chất trên, bạch quả còn chứa một số axit hữu cơ, chẳng hạn như acid hydroxy kynurenic, acid kynurenic, acid p-hydroxybenzoic, acid vanillic.
Tác dụng – Công dụng của Bạch quả
Tác dụng dược lý
Cải thiện trí nhớ và chức năng não bộ: tăng cường lưu thông máu đến não, cải thiện trí nhớ, khả năng tập trung và nhận thức.
Hỗ trợ tuần hoàn máu: giúp làm giãn mạch máu, cải thiện lưu thông máu đến các cơ quan và mô trong cơ thể.
Bảo vệ tế bào thần kinh: Các chất chống oxy hóa trong bạch quả có thể giúp bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương, ngăn ngừa các bệnh thoái hóa thần kinh.
Giảm các triệu chứng của bệnh Alzheimer: Bạch quả có thể giúp cải thiện một số triệu chứng của bệnh Alzheimer, đặc biệt là ở giai đoạn sớm.
Giảm các triệu chứng của rối loạn tiền đình: Bạch quả có thể giúp giảm các triệu chứng như chóng mặt, ù tai và buồn nôn do rối loạn tiền đình.
Vị thuốc Bạch quả
Tính vị: tính bình, vị ngọt, đắng, chát, có độc.
Quy kinh: quy vào kinh tâm, phế và thận.
Công năng: có tác dụng liễm phế đinh suyễn, chỉ tiểu đục, tiểu nhiều; lá ích tâm liễm phế, khử thấp chỉ tả.
Chủ trị: cây Bạch quả được dùng trong chữa ho hen, có đờm đặc, đi tiểu nhiều lần, tiểu ra dưỡng chấp (mủ đục), tiểu són, đái dầm. Đắp ngoài trị lở loét.
Quả và lá bạch quả được dùng làm thuốc
Các bài thuốc từ cây Bạch quả
- Chữa ho hen
Nguyên liệu: 16g Bạch quả, Tang bạch bì, Tô tử, Hạnh nhân, Khoản đông hoa, Bán Hạ mỗi vị 12g, Hoàng Cầm, Cam Thảo, Ma hoàng mỗi vị 8g.
Cách làm: Sắc với lửa nhỏ tới khi còn một nửa lượng nước, uống khi còn ấm, mỗi ngày 1 thang.
Hoặc: 5-10g Bạch quả.
Cách làm: Tán nhỏ, sắc lấy nước uống.
- Trị tiểu đục dài ngày, di tinh
Nguyên liệu: 12g Bạch quả, 63g Bạch biển đậu, 16g Hướng dương.
Cách làm: Sắc với nước uống trong ngày, có thể thêm đường cho dễ uống.
Hoặc: 9g Bạch quả, 30g Hạt Sen, 15 hạt Hồ tiêu, 1 con Gà ác.
Cách làm: Gà chế biến sạch, bỏ lòng ruột, thêm các thành phần khác rồi hầm kỹ, chia ra ăn 2-3 lần trong ngày.
- Trị mộng tinh
Nguyên liệu: 3 hạt Bạch quả.
Cách làm: Hấp bằng rượu thay vì nước, ăn trực tiếp, dùng trong 1 tuần.
- Trị viêm đường niệu cấp kèm tiểu rắt, tiểu đục, sốt
Nguyên liệu: 6g Bạch quả, 30g Ý dĩ, 15g đường phèn.
Cách làm: Bạch quả và ý dĩ ninh mềm, bỏ đường nguấy tới khi tan hết, chia làm 2 lần ăn trong ngày.
Nguyên liệu: Bạch quả, Ngọc trúc, Bắc sa sâm, Hạnh nhân mỗi vị 15g, 9g Mạch môn, 60g thịt nạc heo.
Cách làm: Sa sâm, Mạch Môn và Ngọc trúc sắc lấy phần nước, thêm Bạch quả, Hạnh nhân và thịt lợn vào ninh mềm, thêm gia vị tùy thích, ăn 2 – 3 lần mỗi tuần.
- Trị hen phế quản, lao phổi
Nguyên liệu: 10 hạt Bạch quả, 1 thìa mật ong.
Cách làm: Bạch quả cho vào nồi nước ninh mềm, thêm Mật Ong, khuấy đều rồi ăn nóng.
- Trị tiểu đường
Nguyên liệu: Bạch quả, lá Ổi non mỗi vị 15g, 30g Râu Ngô.
Cách làm: Sắc tất cả nguyên liệu với 2l nước trong 15 phút, uống 1 thang mỗi ngày; không uống nếu bị táo bón.
- Trị xuất tinh sớm
Nguyên liệu: 12g Bạch quả, 45 – 80g đậu phụ, 1 nắm gạo tẻ.
Cách làm: Các nguyên liệu bỏ nồi rồi ninh mềm với lửa nhỏ, ăn thay bữa sáng.
Kiêng kỵ
Hạt bạch quả sống có chứa glycoside cyanogenic độc hại, không nên tiếp xúc hay ăn hạt này.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Dược sĩ Thu Hà