đậu ván trắng

Đậu ván trắng (hạt)

Semen Lablab

Hạt già phơi hay sấy khô của cây Đậu ván trắng [Lablab purpureus (L.) Sweet], họ Đậu (Fabaceae).

Tên khác: Bạch biển đậu, đậu biển, bạch đậu.

 

 

Mô tả

Hạt hình bầu dục hoặc hình trứng, dẹt, dài 8 mm đến 13 mm, rộng 6 mm đến 9 mm, dày 4 mm. Vỏ ngoài màu trắng ngà, hoặc màu vàng, đôi khi có chấm đen, hơi nhẵn bóng, ớ mép có một vòng màu trắng là mồng chiếm 1/3 đến 1/2 chiều dài hạt. Chất cứng chắc, vỏ mỏng giòn, có 2 lá mầm to màu trắng ngà. Mùi nhẹ, vị nhạt, khi nhai có mùi tanh của đậu.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa thu, đông, hái các quả chín phơi khô lấy hạt, phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh mốc mọt.

Thành phần hóa học

Hạt đậu ván trắng chứa 82,4% nước, 4,5% protein, 0,1% lipid, 10% glucid, 1% chất vô cơ, 0,05% Ca, 0,06%P và một số nguyên tố vi lượng khác

Trong hạt còn chứa các pectic polysaccharid thành phần chủ yếu là arabinose, rhamnose và xylose, các lecikin dolicho lablab agglutinin

Tác dụng dược lý

Ngưng kết tố hồng cầu (hemaaglutinin) có trong đậu ván trắng là một chất không đặc hiệu, có tác dụng làm ngưng kết hồng cầu người và không tác dụng đối với hồng cầu bò và cừu. trong đậu ván trắng có 2 loại hemaaglutinin A và B.

Hemaaglutinin A không tan trong nước, không có hoạt tính kháng men trypsin, nếu trộn vào thức ăn để nuôi chuột thì ức chế sự sinh trưởng của chuột và gây hoại tử gan cục bộ, qua xử lý nhiệt thì độc tính giảm đi rất nhiều. Còn hemaaglutinin B tan trong nước, có tác dụng ức chế men trypsin, trong điều kiện nhiệt độ 15-18oC thì hoạt lực của thuốc được duy trì trong vòng 30 ngày. Hấp tiệt trùng hoặc đun sôi trong vòng 1 giờ thì hoạt lực mất 94%. Với nồng độ 1mg/0.1ml, hemaaglutinin B có tác dụng ức chế men thrombokinase, kéo dài thời gian đông máu

Ngoài ra, hạt đậu ván trắng còn có tác dụng hạ sốt, kiện tỳ kiện vị, giải co thắt cơ trơn

Tính vị, quy kinh

Cam, vi ôn. Quy vào các kinh lý, vị.

Công năng, chủ trị

Công năng: Kiện tỳ hòa trung, giải thử hóa thấp, giải độc rượu.

Chủ trị: Tỳ vị hư nhược, kém ăn, đại tiện lỏng, bạch đới. nôn mửa. tiết tả, say rượu.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 9 g đến 15 g, thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Một số bài thuốc có đậu ván trắng

1. Chữa cảm sốt mùa hè, nôn mửa, đầy bụng, khó tiêu

Đậu ván trắng sao 20g, hương nhu 16g, hậu phác 12g. Thái nhỏ, phơi khô sắc với 400ml còn 100ml, uống làm hau lần trong ngày

2. Chữa tỳ vị hư nhược, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy

Đậu ván trắng (ngâm nước gừng, bỏ vỏ, sao nhẹ), nhân sâm, phục linh, bạch truật, cam thảo (sao), sơn được, mỗi thứ 100g; hạt sen, cát cánh (sao), ý dĩ, sa nhân, mỗi vị 500g. Tất cả nghiền thành bột, trộn đều. Mỗi lần uống 6g bột với nước sắc táo nhân

Tài liệu tham khảo

1. “Dược điển Việt Nam V”, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học 2017

2. “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập 1”, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuât, tái bản lần thứ nhất.

A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y