Vị thuốc cam thảo

Vị thuốc cam thảo – Dược liệu quen thuộc với nhiều lợi ích đối với sức khỏe

Vị thuốc cam thảo được sử dụng trong nhiều bài thuốc Đông y hoặc các loại trà giải nhiệt. Tìm hiểu các lợi ích đối với sức khỏe của cam thảo và cách ứng dụng trong đời sống.

 

Vị thuốc cam thảo

Tên khoa học: Glycyrhiza uralensis Fisch

Họ: Đậu (Fabacaeae)

Tên gọi khác của cam thảo: Lộ thảo, cam thảo bắc

Mô tả cây cam thảo

Cam thảo là loại cây của miền Âu Á ôn đới, phân phối ở Trung Quốc là chủ yếu. Việt Nam cũng nhập giống này từ Trung Quốc và Nga trồng thử nghiệm ở Tam Đảo – Vĩnh Phúc.

Cây cam thảo là loại cây nhỏ có hệ thống rễ và thân ngầm hết sức phát triển. Thân của cây mọc ngầm dưới mặt đất có thể đâm ngang tới 2 mét. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây khác. Thân cây mọc đứng, cao 0,5 – 1,5 m. Thân yếu, lá kép lông chim lẻ, có 9 – 17 lá chét hình trứng.

Hoa của cam thảo hình bướm, tím nhạt. Quả của cây cong có lông cứng.

Cây cam thảo cần trồng 3 – 4 năm mới có thể thu hoạch. Thời điểm thu hái là vào cuối thu. Có thể dùng dạng bột mịn hoặc dạng sống hay dạng tẩm mật.

Bộ phận dùng: rễ cây, thân rễ phơi hoặc sấy khô.

Loại cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng có được sử dụng. Có một số điểm khác:

  • Cây cao 1 – 1,5m, có rễ dài màu vàng nhạt.
  • Lá cây mọc kép, lông chim lẻ có lá chét nguyên, hình trái xoan tù.
  • Hoa nhỏ màu tím nhạt, mọc thành chùm dài.
  • Quả đậu thuôn, dẹp, thẳng hoặc cong, không có lông, nhỏ hơn loài cây ở trên và bên trong chứa 2 – 4 hạt tròn.

Tính vị, quy kinh

Cam thảo có tính vị ngọt, tính bình.

Quy kinh: tác động vào kinh tỳ vị, tâm và phế. Cụ thể:

  • Theo ghi chép của Lôi Công Bào Chích Luận: Cam thảo tác dụng vào kinh tâm.
  • Theo Thang Dịch Bản Thảo: tác dụng vào kinh túc Thái âm, Quyết âm Can và túc Thiếu âm Thận.
  • Theo tài liệu ghi chép của sách cổ Bản Thảo Kinh Giải: tác dụng vào túc Thái âm và kinh thủ Thái âm Phế.

Chế biến

Bột cam thảo được sử dụng trong các bài thuốc
Bột cam thảo được sử dụng trong các bài thuốc

Cam thảo thường được dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo và bột cam thảo:

  • Sinh thảo: Rửa sạch nhanh, đồ mềm và thái thành phiến mỏng 2mm khi còn nóng; nếu không kịp thái thì nhúng ngay vào nước lã, ủ mềm để khi thái dễ dàng hơn. Sau đó sấy hoặc phơi khô.
  • Chích thảo: Sau khi sấy khô, đem tẩm mật (cứ 1 kg cam thảo phiến, dùng 200gram mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể cắt khúc 5 – 10 cm, cuộn vài lần giấy bản, nhúng qua nước cho ướt, vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi sém thì bỏ giấy ra, thái lát mỏng.
  • Bột cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, thái miếng tròn, sấy khô, tán thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín, để nơi khô ráo.

Thành phần hóa học

Vị thuốc cam thảo
Chủ yếu sử dụng rễ cây cam thảo trong các bài thuốc

Rễ của cây cam thảo – G.uralensis chứa glucid 4,7 – 10,97%, chứa tinh bột 4,17 – 5,92%. Trong đó:

  • Hoạt chất thuộc nhóm sapanosid là: glycyrrhizin.
  • Hoạt chất thuộc nhóm flavonoid là: liquiritin, liquiritigenin, isoliquiritin, isoquiritigenin, neo – liquiritin, neoisoliquiritin, licurazid.

Đối với rễ cam thảo nhẵn – G.glabra chứa 20 – 25% tinh bột, 3 – 10% glucose và saccarose, các cumain, triterpen và các sterol. Trong đó:

  • Hoạt chất thuộc nhóm sapanosid, có hoạt chất ngọt là: glycyrrhizin, acid liquiritic,…
  • Hoạt chất thuộc nhóm flavonoid là: liquiritin, liquiritigenin, isoliquiritin, isoquiritigenin, licurazid và các hợp chất oestrogen có nhân sterol.

Tác dụng dược lý

Theo y học cổ truyền

Về phương diện Đông y, cam thảo được cho là có tác dụng:

  • Giải độc, kiên gân, nội lực, trưởng cơ nhục.
  • Lợi khí huyết, hạ chí, chỉ khát, ôn trung và thông kinh mạch.
  • Định phách, dưỡng khí, ích tinh, thông cửu khiếu, lợi bách mạch và an hồn.
  • Ích khí, nhuận phế, thông hành 12 kinh và hoãn cấp.
  • Chỉ thống, chỉ khai và thanh nhiệt.

Theo y học hiện đại

điều trị viêm da
Có thể sử dụng cam thảo trong quá trình điều trị viêm da

Vị thuốc cam thảo cũng được các chuyên gia khoa học đưa vào nghiên cứu lâm sàng và tìm thấy hơn 300 hợp chất khác nhau có khả năng chống viêm, kháng khuẩn ưu việt. Chính vì thế mà cây đã được đưa vào quá trình điều trị một số loại bệnh:

  • Bệnh viêm da và nhiễm trùng: Theo một nghiên cứu tại Iran, hoạt chất Glycyrrhiza glabra được chiết xuất từ rễ cây cam thảo có khả năng chống lại vi khuẩn ngừa nhiễm trùng da. Cây cũng giúp cải thiện bệnh chốc lở, viêm nang lông, viêm mô tế bào.
  • Viêm loét dạ dày: Trong rễ cam thảo chứa hoạt chất chống oxy glabridin và glabrene có tác dụng giảm đau và làm lành vết loét nhanh chóng. Đặc biệt, cam thảo còn giúp làm giảm nhanh chứng buồn nôn hoặc ợ hơi do đau dạ dày. Nghiên cứu cũng cho thấy, chiết xuất từ cây cam thảo có thể tiêu diệt vi khuẩn Hp dạ dày gây viêm loét dạ dày.
  • Bệnh viêm gan C: Glycyrrhizin có trong cây cam thảo có đặc tính kháng khuẩn, chống viêm có thể giúp điều trị viêm gan C. Ngoài ra, hoạt chất còn có tác dụng giải độc và bảo vệ gan khỏi sự phá hủy của Carbon tetrachloride.
  • Sâu răng: Giúp tiêu diệt vi khuẩn gây sâu răng.
  • Điều trị viêm họng và trị ho: Một vài thành phần hóa học chứa trong cam thảo có thể giúp làm loãng đờm, diệt khuẩn, phần nào hỗ trợ điều trị viêm họng.

Cách dùng – Liều lượng:

Cách dùng

Đối với cam thảo thì cần dùng bằng cách sắc thuốc uống, nhai trực tiếp, dùng dạng cao lỏng hoặc sử dụng sản phẩm chứa vị thuốc này như kẹo cam thảo, trà cam thảo.

Liều dùng

Tùy theo tình trạng bệnh mà sẽ dùng liều lượng cam thảo khác nhau. Tuy nhiên, người bệnh không nên tiêu thụ quá nhiều cam thảo trong một ngày. Tốt nhất nên sử dụng ở mức 4 – 80 gram/ ngày.

Sử dụng quá liều cam thảo

Vị thuốc cam thảo không dùng cho người huyết áp cao
Người huyết áp cao nên thận trọng khi sử dụng cam thảo

Theo Cục Quản lý Thực hẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, tiêu thụ quá nhiều cam thảo có thể ảnh hưởng khiến cho nồng độ kali trong cơ thể giảm xuống và gây ra các vấn đề sức khỏe:

  • Huyết áp cao
  • Suy tim sung huyết
  • Nhịp tim bất thường
  • Xuất hiện co giật

Chính vì vậy mà tuy vị thuốc cam thảo ngọt tính mát nhưng chúng ta không nên sử dụng nhiều trong thời gian kéo dài. Khi sử dụng cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc tham khảo ý kiến của các chuyên gia.

Lưu ý khi sử dụng cam thảo

Phụ nữ mang thai là đối tượng không nên sử dụng cam thảo và nên đọc kĩ thành phần các loại thực phẩm bổ sung xem có chứa cam thảo không. Bởi trong cam thảo được cho có chứa hoạt chất glycyrrhiza có thể ảnh hưởng tới não bộ của thai nhi. Ngoài ra, theo một nghiên cứu, tiêu thụ quá nhiều cam thảo có liên quan tới nguy cơ sinh non.

Vì thế, phụ nữ mang thai nếu như muốn dùng cam thảo trong điều trị bệnh hay cải thiện sức khỏe thì nên tham khảo ý kiến bác sĩ.

Ngoài phụ nữ mang thai, người bị lợi tiểu, đầy hơi hoặc phù cũng không nên dùng cam thảo, để tránh tác dụng phụ không mong muốn.

Đào Tâm

A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y