Huyền sâm còn gọi là hắc sâm, là vị thuốc quý được sử dụng lâu đời, với công dụng sinh tân, giải độc, lợi yết hầu, chỉ khát, nhuận táo và tả nhiệt. Dược liệu thường được dùng để điều trị các chứng liên quan đến âm hư và nội nhiệt trong cơ thể.
Đặc điểm thực vật của Huyền Sâm
Tổng quan
Tên gọi
Tên thường gọi: Huyền sâm
Tên gọi khác: Đại nguyên sâm, Hắc sâm, Huyền đài, Trục mã, Phức thảo, Dã chi ma, Nguyên sâm, Huyền vũ tinh, Lăng tiêu thảo.
Tên khoa học: Scrophularia ningpoensis Hemsl.
Tên dược: Radix Scrophulariae Ningpoensis
Họ: Mõm chó (Scrophulariaceae)
Phân loại: Quảng huyền sâm, thổ huyền sâm và dã huyền sâm. Trong đó thổ huyền sâm là loại được sử dụng phổ biến nhất.
Đặc điểm thực vật
Huyền sâm là cây thân thảo, sống nhiều năm, chiều cao từ 30 đến 100 cm, có thể mọc đứng hoặc lan.
Lá cây có hình bầu dục, mọc đối, màu xanh đậm và có gân lá rõ ràng, mặt trên nhẵn, trong khi mặt dưới lá có lông mịn.
Huyền sâm ra hoa vào mùa hè. Hoa có hình chuông, với 5 cánh hình môi, xòe rộng, màu trắng hoặc hồng nhạt đến tím nhạt, mọc thành chùy tròn ở ngọn cành.
Quả của cây là loại quả nang, thường xuất hiện dưới dạng cặp, bên trong có chứa nhiều hạt đen. Khi quả chín, có thể vỡ ra để phát tán hạt.
Rễ của cây huyền sâm phát triển mạnh mẽ và có kích thước lớn, thường dài khoảng 10 – 20 cm. Vỏ của rễ có màu vàng nhạt hoặc trắng, nhưng sau khi được chế biến, màu sắc thường chuyển sang màu nâu nhạt. Ruột bên trong rễ mềm dẻo và có màu đen, do đó có tên gọi là huyền sâm.
Vị thuốc Huyền sâm chữa viêm và ngứa ngoài da
Phân bố
Cây huyền sâm có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hiện nay cây đã được di thực và trồng tại một số địa phương ở nước ta.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến
Bộ phận sử dụng
Rễ của cây được dùng để làm thuốc.
Thu hái
Rễ được thu hoạch vào tháng 10 – 11 hằng năm. Sau khi đào lấy rễ, đem rửa sạch, cắt bỏ rễ cơn và phân loại theo kích thước, đem rửa sạch, ủ trong 5 – 10 ngày đến khi ruột có màu đen.
Rễ củ hình trụ phần trên hơi phình to, phần dưới thuôn nhỏ, vỏ ngoài màu vàng xám có nếp nhăn và rãnh dài lộn xộn. Phần trong màu đen, thể chất mềm, dẻo; mùi đường cháy đặc trưng; dài 5-15 cm, đường kính 0,6-4 cm.
Sơ chế
Dược liệu được chế biến theo một trong những cách sau:
- Rửa sạch, ủ cho mềm, cắt thành lát và phơi khô hoặc
- Rửa sạch, lót cỏ xác và xếp xủ lên trên. Sau đó đồ cho chín và phơi khô dùng dần.
Bào chế thổ huyền sâm: Sau khi thu hái về đem rửa với nước, rồi đem đi sấy khô một nửa. Sau khi sấy đem chất đống từ 2 – 3 ngày và cần phủ kín bằng cỏ rạ cho ruột chuyển thành màu đen.
Tiếp tục đem dược liệu sấy khô khoảng 9 phần, bỏ vào trong chảo đảo cho đất cát và rễ củ rơi ra hết. Cuối cùng phân loại và bảo quản dùng dần.
Bào chế huyền sâm Triết Giang: Sau khi hái về phải đem phơi nắng ngay, nên phơi khô một nửa. Sau đó chất đống trong 2 – 3 ngày, tiếp tục phơi trong 40 ngày để dược liệu khô hoàn toàn.
Đặc điểm dược liệu
Dược liệu sau khi bào chế có hình trụ, dài khoảng 12 – 15cm, rộng 25mm. Bề ngoài có màu nâu đất, bên trong màu đen, cứng dẻo. Bột màu đen nhạt, vị mặn, ngọt.
Đặc điểm dược liệu Huyền Sâm
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học trong dược liệu gồm có Oleic acid- Strearic acid, L-Asparagine, Linoleic acid, Harpagide, Ningpoenin, Harpagoside, Asparagine, Aucubin, 6-O-Methylcatalpol,…
Tác dụng của Huyền Sâm
Theo Đông Y
Huyền Sâm là vị thuốc có vị đắng, mặn, tính hàn, quy vào kinh Phế, Thận, Tỳ và Vị.
Công năng: Dương âm, sinh tân, giải độc, tả hỏa, lợi yết hầu, chỉ khát, nhuận táo, hoạt trường, trừ phiền.
Chủ trị: Nóng trong xương, táo bón, chảy máu cam, phát ban, mồ hôi trộm, cổ họng sưng đau, lao hạch, phù thũng, bạch hầu, ban sởi,…
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Các thành phần có trong dịch chiết dược liệu có công dụng:
- Ức chế hoạt động của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa.
- Tác dụng cường tim nhẹ, giãn mạch, hạ huyết áp, chống co giật, an thần và giải nhiệt.
- Tăng sức chịu đựng của tim ở trạng thái thiếu oxy và tăng lưu lượng máu ở mạch vành.
- Hạ nhiệt độ cơ thể
- Điều hòa đường huyết
Ứng dụng của vị thuốc Huyền sâm
Dược liệu huyền sâm được dùng để chữa chứng lao hạch, mụn nhọt, lở ngứa, viêm họng, viêm amidan,…
Cách dùng – liều lượng
Dược liệu được dùng ở dạng sắc, ngâm rượu và tán bột với liều lượng 10 – 12g/ ngày. Ngoài ra huyền sâm cũng được sử dụng ở ngoài da.
Bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc huyền sâm
- Trị các loại độc do rò
Chuẩn bị: Huyền sâm và rượu.
Thực hiện: Đem ngâm rượu và dùng uống hằng ngày.
- Chữa gân máu đỏ lan đến đồng tử mắt
Chuẩn bị: Huyền sâm, gan heo 1 cái.
Thực hiện: Đem dược liệu tán bột, sau đó dùng nước cơm nấu chín gan heo, cắt nhỏ và chấm thuốc bột ăn hàng ngày.
Chuẩn bị: Thử niêm tử và huyền sâm (nửa sống nửa sao) mỗi vị 40g.
Thực hiện: Đem các vị tán bột uống.
- Trị nhiệt tích ở tam tiêu
Chuẩn bị: Đại hoàng, hoàng liên và huyền sâm mỗi vị 40g.
Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, chế thêm mật làm thành viên to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần dùng khoảng 30 – 40 viên uống cùng với nước. Nếu dùng ở trẻ, nên làm viên to bằng hạt gạo lớn dùng với liều lượng như trên.
- Trị thương hàn mà đã dùng phép thổ và phép hãn nhưng độc khí không giảm
Chuẩn bị: Thăng ma, chích cam thảo và huyền sâm mỗi vị 20g.
Thực hiện: Đem chặt nhỏ thuốc ra và trộn đều. Mỗi lần dùng 20g thuốc đem sắc với 1 chén nước còn lại khoảng 7 phân. Chắt lấy nước, bỏ bã và dùng uống hằng ngày.
- Hỗ trợ điều trị bệnh lao
Chuẩn bị: Mật ong 480g, cam tùng 180g và huyền sâm 480g.
Thực hiện: Đem dược liệu tán bột, hòa với mật và bỏ vào hũ kín, chôn xuống đất trong vòng 10 ngày rồi đem lên. Tiếp tục dùng tro luyện với mật, cho hết vào bình và ủ kín trong vòng 5 ngày. Sau khi lấy ra, đem đốt cháy và cho bệnh nhân ngửi.
- Giúp làm sáng mắt
Chuẩn bị: Bạch tật lê, địa hoàng, sài hồ, huyền sâm, cam cúc hoa và câu kỷ tử.
Thực hiện: Đem các vị sắc uống.
- Trị thương hàn dương độc, sốt ra mồ hôi, buồn bực khó ngủ, độc uất kết không tan ra, tâm thần điên đảo, ngột dưới tim
Chuẩn bị: Mạch môn đông, tri mẫu và huyền sâm bằng lượng nhau.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
- Trị chứng suy nhược cơ thể do lao phổi, ho sốt và ăn uống kém
Chuẩn bị: Ngưu bàng tử và bạch truật mỗi vị 12g, sơn dược 40g, kê nội kim 8g, huyền sâm 20g.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
- Tổn thương âm dịch gây sốt cao, bại huyết, người nóng nảy bứt rứt, phát sởi, hôn mê
Chuẩn bị: Sừng trâu (tán bột mịn) 20 – 30g, huyền sâm 12 – 20g, mạch đông 12g, kim ngân hoa 12 – 20g, liên kiều 8 – 12g, sinh địa 12 – 20g, lá tre non 12g, đơn sâm 12g, hoàng liên 8 – 12g, cam thảo và táo.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
- Viêm amidan, viêm họng cấp và mãn tính
Chuẩn bị: Sinh địa 12 – 16g, sa sâm 12g, bạc hà 8g (sắc sau), hoàng cầm 8 – 12g, cam thảo 4g, huyền sâm 12 – 20g, mạch môn 12g, liên kiều 8 – 12g, ô mai 2 quả, cát cánh 8 – 12g.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
- Chữa lao phổi và viêm phế quản mãn tính
Chuẩn bị: Sinh địa 12g, cam thảo 4 – 6g, cát cánh 8 – 12g, bách hợp 8 – 12g, huyền sâm 12 – 16g, bối mẫu 8 – 12g, mạch môn 12g, bạch thược (sao) 12g và đương quy 12g.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
Chuẩn bị: Cỏ nhọ nồi, sinh địa mỗi vị 16g, ngọc trúc, mạch môn và hoàng bá mỗi vị 12g, huyền sâm 12g, đan bì và tri mẫu mỗi vị 8g, cam thảo 4g.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, đem chia thành 3 lần dùng và uống hết trong ngày.
Kiêng kỵ – Lưu ý khi dùng dược liệu huyền sâm
Huyền sâm có tính mát, nên khi dùng cần tránh dùng thức ăn đắng và có tính lạnh như mướp đắng, ốc hến, …
Không dùng Huyền sâm đối với người Tỳ hư, Tỳ vị có thấp, tiêu chảy, âm hư kèm tiêu chảy, âm hư không có nhiệt.
Người huyết hư, đình ẩm, huyết thiếu, hàn nhiệt, mắt mờ và chi mãn không được sử dụng.
Huyền sâm kỵ với Sơn thù, Can khương, Đại táo, Hoàng kỳ và phản Lê lô.
Khi sử dụng có thể gây ra một số tác dụng phụ như nôn mửa, tiêu chảy, giảm nhịp tim, chán ăn, buồn nôn,…
Tránh sử dụng đồng thời huyền sâm với các thuốc điều trị tiểu đường, thuốc ức chế beta, thuốc chống loạn nhịp,…
Dược sĩ Thu Hà