Kê huyết đằng: Vị thuốc bổ huyết, hoạt huyết, mạnh gân cốt

Kê huyết đằng là tên gọi của một loại thảo dược trong y học cổ truyền, có tên khoa học là Clerodendrum inerme, thuộc họ Lamiaceae. Thảo dược này thường được sử dụng trong điều trị một số bệnh như giảm đau, chống viêm, hỗ trợ lưu thông máu, và có tác dụng trong việc điều trị các vấn đề về tiêu hóa.

Vị thuốc Kê huyết đằng bổ huyết, hoạt huyết

Tổng quan

Tên gọi, danh pháp

Tên gọi: Kê huyết đằng.

Tên gọi khác: Hoạt huyết đằng, hồng đằng, mã nhung đằng, trư huyết đằng, huyết phong, quá chương long, huyết long đằng, cửu tằng phong, hồng đằng, đại huyết đằng,…

Tên khoa học: Millettia reticulata.

Họ: Cánh bướm/ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae).

Đặc điểm thực vật

Kê huyết đằng là một cây bụi hoặc cây leo có thân nhẵn, mềm, có thể leo hoặc bò nếu có sự hỗ trợ.  Chiều dài mỗi dây leo có thể đạt 10m, kích thước đường kính trung bình vào khoảng 3 cm đến 4 cm. Phần vỏ bên ngoài màu nâu nhưng hơi nhạt, bề mặt xù xì. Khi chặt ngang thân cây, nhựa màu đỏ giống như máu bắt đầu tuôn ra.

Lá hình bầu dục, dài từ 5-10 cm, rộng khoảng 3-5 cm, với màu xanh đậm, bóng, và hơi nhám ở mặt trên. Hoa Kê huyết đằng nhỏ, mọc thành chùm hoặc cụm, có màu trắng hoặc tím nhạt, thường ra hoa vào mùa hè và có mùi thơm nhẹ.

Quả thường xuất hiện vào giai đoạn tháng 9 đến tháng 10 hàng năm. Hình dáng quả tương tự quả trứng, chiều dài trung bình 7cm, bên ngoài bao phủ bởi một lớp lông mịn. Bên trong quả chứa từ 3 đến 5 hạt nhỏ.

Cây phát triển tốt trong môi trường ấm áp, ẩm ướt và thường mọc ở các khu vực ven biển hoặc rừng nhiệt đới. Rễ khỏe mạnh, giúp duy trì sự ổn định và bền vững trong môi trường sống.

Đặc điểm thực vật của Kê huyết đằng

Địa điểm phân bố

Cỏ máu hay huyết đằng phát triển mạnh tại khu vực núi cao trên 850m. Tại Việt Nam, loài thực vật này sinh trưởng tốt cả ở các tỉnh phía Nam và phía Bắc, chủ yếu là tại vùng núi cao.

Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Khánh Hòa, Đồng Nai, Lâm Đồng,… là một tỉnh thành tập trung số lượng lớn kê huyết đằng ngoài môi trường tự nhiên.

Bộ phận dùng

Dây của cây được thu hái làm thuốc. Chọn các dây có vỏ mịn, màu vàng và tươi.

Thành phần hóa học

Kê huyết đằng có chứa nhiều thành phần hóa học, bao gồm:

  • Milletol
  • Tanin
  • Chất nhựa
  • Glucozit
  • Beta Sitosterol
  • 4-tetrahydroxy chalcone
  • Protocatechuic acid
  • 5 Alpha-Stigmastane-3 Beta
  • Epicatechin
  • Daucosterol
  • Friedelan-3-Alpha-Ol
  • Licochalcone
  • 9-Methoxycoumestrol

Công dụng của Kê huyết đằng

Tác dụng dược lý 

Bổ huyết, hoạt huyết: tăng cường lưu thông máu, giúp cải thiện tình trạng thiếu máu, da xanh xao, hoa mắt, chóng mặt.

Kháng viêm, giảm đau: giúp giảm các triệu chứng viêm khớp, đau nhức cơ bắp hoặc đau do chấn thương, bong gân.

Nghiên cứu hiện đại đã chỉ ra rằng kê huyết đằng chứa các hợp chất có khả năng kích thích hệ thần kinh và tác động đến hệ tim mạch.

Vị thuốc Kê huyết đằng 

Tính vị: vị đắng tính bình.

Quy kinh: tâm, tỳ và can.

Công năng: táo vị, bổ trung, hành huyết, làm mạnh gân xương, bổ huyết và thông kinh, chỉ thống, hoạt lạc.

Chủ trị: trị đau gối, tay chân tê, lưng đau, đau nhức người do chấn thương, kinh nguyệt không đều, khí huyết kém.

Vị thuốc Kê huyết đằng

Ứng dụng chữa bệnh của Kê huyết đằng

Cách dùng, liều lượng 

Cây dây máu thường được dùng sắc uống, ngâm rượu hoặc nấu cao. Mỗi ngày nên dùng từ 10 – 30g.

Nếu có ý định dùng liều cao, vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ khoa y học cổ truyền.

Các bài thuốc có chứa Kê huyết đằng

  • Chữa thiếu máu hư lao: Cách ngâm rượu cây huyết đằng

Dùng 200-300g kê huyết đằng, tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu trong 7-10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25 ml.

Dùng riêng hay phối hợp với Thục Địa, Đan sâm, Hà Thủ Ô với lượng như nhau.

Hoặc dùng cao đặc cô từ nhựa mỗi ngày 2-4g pha với rượu uống.

Dùng 12g kê huyết đằng, 12g cây mua núi, 12g rễ gối hạc, 10g rễ phòng kỷ, 10g vỏ thân cây Ngũ Gia Bì Chân Chim, 10g Dây Đau Xương.

Tất cả phơi khô tán nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống 2 lần mỗi ngày.

  • Chữa kinh nguyệt không đều

Dùng 10g kê huyết đằng, 5g Tô mộc, 4g nghệ vàng sắc uống 2 lần trong ngày

Chú ý không dùng cho phụ nữ có thai.

Dược sĩ Thu Hà