Mộc hương là một trong những vị thuốc quen thuộc trong Đông y. Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa, bí tiểu tiện, ngày nay dược liệu này được ứng dụng nhiều trong đời sồng hàng ngày.
Vị thuốc Mộc hương
Tìm hiểu chung về mộc hương
Mộc hương là cây thuộc họ cúc, thân cỏ, sống lâu năm. Bộ phận dùng làm thuốc là phần rễ khô, cứng, chắc, thơm nồng và nhiều dầu.
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Mộc hương
Tên khác: Ngũ mộc hương; vân mộc hương; Quảng mộc hương
Tên khoa học: Saussurea lappa Clarke
Họ Cúc (Asteraceae)
Đặc điểm tự nhiên
Cây nhỏ, sống nhiều năm. Rễ to, mập, đường kính có thể đạt 5cm, vỏ ngoài màu nâu nhạt. Lá phát triển đa dạng, các lá ở gốc có hình 3 cạnh tròn dài từ 12 – 30cm, cuống dài 20 – 30cm, lá ở ngọn hẹp dần, không cuống, gốc ôm thân, mép hơi uốn lượn và có răng cưa, hai mặt phủ nhiều lông. Cụm hoa dạng đầu, mang các hoa màu lam tím. Quả bế, màu nâu nhạt, hơi dẹt, có đốm.
Đặc điểm của cây Mộc hương
Cây Mộc hương có mấy loại?
Vị thuốc Vân mộc hương – Radix Saussureae lappae là rễ của cây vân mộc hương – Saussureae lappae Clarke. Đây là loại mộc hương trồng ở cùng Vân Nam – Trung Quốc còn có tên khác là Quảng mộc hương, Thanh mộc hương, mộc hương bắc…
Vị thuốc Thổ mộc hương – Radix Helenii là rễ của cây thổ mộc hương – Inula helenium L. Cây được trồng nhiều ở Châu Âu, Trung Đông, Bắc Mỹ.
Xuyên mộc hương – tên gọi khác là Thiết bản mộc hương – Jurinea aff souliei. Cây thường được trồng ở vùng Tú Xuyên – Trung Quốc.
Phân bố
Cây có nguồn gốc ở vùng núi phía bắc Ấn Độ, được nhập trồng ở một số vùng cao của nước ta như Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt. Ngoài ra còn có ở Trung Quốc, Nhật Bản.
Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Rễ.
Rễ được thu hái vào mùa thu – đông, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con và gốc, thân, cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, cắt thành khúc dài 5-10cm, phơi trong râm hoặc sấy ở nhiệt độ thấp. Dược liệu sau khi rửa sạch có thể ủ bằng khăn ướt khoang 2-3 giờ cho mềm, bào mỏng, đem phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.
Thành phần hóa học
Tinh dầu 1 – 2,8%, nhựa sausurin 6%, inulin 18%.
Tinh dầu chứa chủ yếu là aplotacen, betacosten, costus lacton, dehydrocostus lacton, camphen, phelandren.
Tác dụng của Mộc hương
Tác dụng dược lý
Chống viêm giảm đau
Tăng tháo rỗng dạ dày
Hỗ trợ hệ thống miễn dịch
Ức chế thần kinh trung ương
Ức chế nhu động ruột
Công dụng của vị thuốc Mộc hương
Mộc hương là vị thuốc có vị cay, đắng, tính ôn, đi vào các kinh tỳ, can, phế.
Công năng: kiện tỳ hòa vị, điều khí chỉ thống, an thai, chữa đầy bụng, tả, lỵ, nôn mửa, lỵ cấp hậu trọng.
Chủ trị: Trong đông y, Mộc hương được dùng làm thuốc hỗ trợ tiêu hóa, bổ dạ dày, mạnh tim, trừ đờm, lợi tiểu, đặc biệt là dùng khi cảm thấy hơi đầy lên tới ngực hay ợ. Cây cũng dùng chữa lỵ hoặc cho vào quần áo đề phòng nhậy.
Vị thuốc Mộc hương
Liều dùng & cách dùng mộc hương
Ngày dùng 3 – 6g bột hoặc sắc 6 – 12g để uống.
- Bài thuốc cầm tiêu chảy (viên nén Mộc hương)
Bột Mộc hương đã xử lý 50mg, gelotanin 70mg. Ngày 3 lần x 6 viên/lần.
Trẻ em tuỳ theo tuổi.
- Bài thuốc chữa tiêu chảy trẻ em do tích trệ thức ăn
Mộc hương, Bạch truật, Sơn tra, Trần bì, Thần khúc, Mạch nha, Chỉ thực, Hoàng liên đồng lượng 12g; Liên kiều, La bạc tử, Sa nhân, đồng vị 8 g.
Tất cả đem tán nhỏ, làm viên. Ngày uống 4 – 8g.
- Bài thuốc chữa lỵ cấp tính
Mộc hương 8g, Hoàng liên 20g; Khổ sâm 12g, Bạch thược 12g, Chỉ xác 8g, Cam thảo 4g, tất cả tán bột, làm viên hoàn, ngày uống 10 – 20g.
Mộc hương 6g, Kim ngân hoa 20g; Hoàng cầm 12g, Hoàng liên 12g; Bạch thược 8g, Đương quy 8g; Binh lang 6g, Cam thảo 6g, Đại hoàng 4g
Sắc uống ngày một thang.
- Bài thuốc chữa lỵ mạn tính
Mộc hương, Hoàng liên, đồng lượng, đem tán bột làm viên. Uống ngày 3g.
- Bài thuốc chữa viêm đại tràng mãn tính, rối loạn tiêu hoá kéo dài
Mộc hương 6g; Bạch truật 12g, Hoài sơn 12g, Ý dĩ 12g, Phòng đảng sâm 12g; Phụ tử chế 8g; Can khương 6g, Chỉ thực 6g, Thương truật 6g; Xuyên tiêu 4g, Nhục quế 4g.
Sắc uống ngày một thang.
- Viêm đại tràng mạn tính do amip có nguy cơ tái phát
Mộc hương 8g; Bạch truật 12g, Phòng đảng sâm 12g, Ý dĩ 12g, Hoàng bá 8g, Hoàng liên 8g, Uất kim 8g, Xuyên khung 8g, Chỉ thực 6g.
Sắc uống ngày một thang.
Mộc hương 6 g; Đương quy 12g, Bạch thược 12g, Phục linh 12g, Kỷ tử 12g, Đại táo 12g, Xuyên khung 10g; A giao 8g, Táo nhân 8g; Ngũ vị tử 6g, Trần bì 6g, Gừng 2g.
Sắc uống ngày một thang.
- Chữa xơ gan
Mộc hương 6g, Ý dĩ 16g; Phụ tử chế, Bạch truật, Trạch tả, Hoài sơn, Xa tiền tử, đồng lượng mỗi vị 12g; Chỉ xác 6g; Nhục quế 4g, Kê nội kim 4g.
Sắc uống ngày một thang.
- Viêm cầu thận cấp tính
Mộc hương 10g, Thanh bì 10g, Cam toại 6g, Nguyên hoa 6g, Đại kích 6g, Hắc sửu 6g, Trần bì 6g, Tân lang 6g.
Tất cả tán bột, uống 4 – 6g/ngày.
- Điều trị bệnh viêm cầu thận mạn tính
Mộc hương 8 g, Phục linh 16g, Bạch truật 12g; Phụ tử chế, Hậu phác, Thảo quả, Đại phúc bì, Mộc qua, đồng lượng mỗi vị 8 g; Can khương 4g, Cam thảo 4g.
Sắc uống ngày một thang.
- Suy nhược cơ thể
Mộc hương 6g, Bán hạ chế 8g; Trần bì 6g, Sa nhân 6g.
Tất cả đem tán bột uống mỗi ngày 20g, hoặc sắc uống ngày một thang.
- Viêm khớp cấp kèm thấp tim
Mộc hương 6g; Bạch truật, Đảng sâm, Ý dĩ, Trạch tả, Kim ngân, Thổ phục linh đồng lượng mỗi vị 16g; Xuyên khung 12g, Ngưu tất 12g.
Sắc uống ngày một thang.
- Bài thuốc chữa thiếu máu
Mộc hương 6g; Đảng sâm 16g, Bạch truật 16g, Hoàng kỳ, Long nhãn, Thục địa, Bạch thược, Kỷ tử, Đại táo, đồng lượng mỗi vị 12g; Viễn chí, Táo nhân, Phục linh, đồng lượng mỗi vị 8g; Đương quy 6g.
Sắc uống ngày một thang.
- Suy nhược và rối loạn thần kinh tim, chậm kinh
Mộc hương 6g, Đảng sâm 16g; Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 12g, Đương quy 12g, Long nhãn 12g, Đại táo 12g, Viễn chí 8g, Táo nhân 8g, Phục thần 8g.
Sắc uống ngày một tháng.
- Viêm tụy cấp tính
Mộc hương 12g; Sài hồ, Bạch thược, Đại hoàng, mỗi vị 20g; Hoàng cầm, Diên hồ sách, Hoàng liên, Mang tiêu, đồng lượng mỗi vị 12g.
Sắc uống ngày một thang.
- Đau lưng, đau bụng ở bệnh nhân có sỏi niệu
Mộc hương 12g, Ô dược 20g, sắc uống ngày một thang.
Co giật trẻ em do nhiễm độc não bởi các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá
Mộc hương 8g, Bạch đầu ông 16g; Hoàng bá, Hoàng liên, Trần bì, Câu đằng, đồng lượng mỗi vị 12g; Hậu phác 8g.
Sắc uống ngày một thang.
- Viêm phần phụ thể khí trệ, huyết ứ
Mộc hương 10g; Ý dĩ 16g; Bồ công anh, Kim ngân hoa, Trần bì, đồng lượng mỗi vị 12g; Huyền hồ 8g, Cam thảo 4g.
Sắc uống ngày một thang.
- Bài thuốc chữa bế kinh
Mộc hương 6g; Phục linh, Nga truật, Hương phụ, Xuyên khung, đồng lượng mỗi vị 8g; Trần bì, Bán hạ chế, Thương truật, đồng lượng mỗi vị 6g; Cam thảo, Binh lang, mỗi vị 4g, tất cả đem tán nhỏ, ngày uống 16 – 20g.
Một số lưu ý khi sử dụng mộc hương
Những người bị dị ứng với các họ thực vật thuộc họ Cúc hoặc họ Compositae như cỏ phấn hương, cúc vạn thọ, hoa cúc, cúc tần… nên tránh.
Nó chứa axit Aristolochic có thể gây hại cho thận và có thể gây ung thư khi dùng với liều lượng lớn.
Những người cao huyết áp cần thận trọng khi sử dụng
Dược sĩ Thu Hà