Xuyên tiêu – Vị thuốc chữa các bệnh xương khớp, rối loạn tiêu hóa

Xuyên tiêu có vị cay, tính ấm, vừa được dùng làm gia vị nấu ăn, vừa có công dụng làm vị thuốc chữa các bệnh xương khớp, tiêu hóa. Cây được tìm thấy chủ yếu ở khu vực các tỉnh miền núi nước ta như Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai… và miền nam Trung Quốc.

Xuyên tiêu là vị thuốc quen thuộc trong các bài thuốc chữa bệnh cổ truyền

Tổng quan về dược liệu Xuyên tiêu

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Xuyên tiêu

Tên khoa học: Zanthoxylum nitidum DC., Fagara piperita Lour.

Họ: Cam (Rutaceae)

Tên gọi khác: Hoàng lực, hoa tiêu, dã hoa tiêu, sơn hồ tiêu thích, hoa tiêu thích, ba tiêu, lương diện châm, hoàng lực, sưng, lưỡng phù chắm, sẻn, sang, sang láng, đắng cay, hoàng liệt, chứ xá…

Đặc điểm thực vật

Xuyên tiêu còn gọi là cây hoàng lực, là loài cây leo thân gỗ thường xanh, thường mọc thành bụi với chiều cao trung bình khoảng 1 – 2m. Thân cây có vỏ ngoài hơi đen, gai ngắn, chia nhiều nhánh màu đỏ nhạt, vươn dài có thể tới 10m, cong về phía dưới.

Rễ chính của cây Xuyên tiêu dày và có nhiều rễ nhánh. Mặt ngoài của vỏ rễ có màu vàng đục, mặt trong có màu vàng lưu huỳnh. Thân cây có màu nâu, thân già được bao phủ bởi những nốt sần gồ lên.

Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có 2-3 đôi lá chét mọc đối; hình trái xoan, gốc tròn đầu nhọn, dài khoảng 3 – 12cm, rộng 1.5 – 6cm, mép lá có những khía răng cưa rất mỏng. Mặt trên của phiến lá có màu xanh sẫm, mặt dưới xanh nhạt, hệ thống gân nổi rõ cả hai mặt lá và có những gai nhỏ ở gân chính.

Hoa xuyên tiêu là những hoa đơn tính trổ ra từ các nách lá. Các hoa nhỏ kết thành chùm màu trắng xóa. Một bông thường có từ 4 đến 5 cánh nhỏ trắng, có độ dài khoảng 3mm, tỏa ra hương thơm dịu nhẹ. Mùa trổ hoa hàng năm thường bắt đầu vào tháng 3, kéo dài tới tháng 4. Lá đài có màu xanh tía, hình trứng và rộng khoảng 1mm.

Mùa đậu quả diễn ra vào khoảng thường từ tháng 9 đến tháng 11.Quả khi còn non có màu xanh, chín già thì chuyển sang màu đỏ nhạt, hơi nhăn nheo, được chia ra làm 5 ngăn dính quanh trục nên rất dễ tách lấy hạt.

Trong một ngăn có chứa một hạt hình elip, đường kính khoảng 3mm – 5mm, vỏ hạt có màu đen bóng và nhiều dầu.

Hạt xuyên tiêu thường tự bong ra khi quả già và khô đi, rơi xuống đất và nảy mầm tạo thành cây mới. Cây non phát triển mạnh trên những vùng đất có nhiều dinh dưỡng, thoát nước tốt và hứng được nhiều ánh nắng mặt trời.

Đặc điểm thực vật cây Xuyên tiêu

Đặc điểm phân bố

Xuyên tiêu là cây bui có khả năng chịu hạn rất tốt, ưa sáng và thường mọc trong những quần hệ cây bụi như đồi núi, nương rẫy bỏ hoang hoặc ven các rừng thứ sinh.

Trên thế giới, cây mọc nhiều ở khu vực vùng Đông Bắc nước Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên và các nước ở Đông Dương (Lào, Campuchia, Việt Nam).

Tại nước ta, loài cây này thường thấy xuất hiện ở các nơi ven rừng, khu vực núi đá, các lùm bụi ở khu vực trung du của các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Hòa Bình, Thái Nguyên, Nghệ An, Hà Tĩnh và có cả trong Đắc Lắc.

Bộ phận dùng làm dược liệu 

Quả và rễ của cây sau khi thu hoạch được sử dụng làm dược liệu

Thu hái, chế biến

  • Đối với quả xuyên tiêu 

Thời điểm thu hoạch thường chọn vào lúc quả gần chín già. Chọn lấy những quả nhỏ, bên ngoài màu hồng nâu, vỏ đã khô và nứt kẽ để lộ ra bên trong các hạt màu đen, có mùi thơm nồng. Bên trong quả có thịt trắng, mùi thơm dịu nhẹ. Sau khi thu hái, quả đem phơi nắng cho khô rồi tuốt lấy hạt. Phơi lại hạt một lần nữa cho khô hẳn.

Có 2 cách bào chế hạt xuyên tiêu:

Theo Trung y: Lấy hạt xuyên tiêu khô rồi sao qua cho ra dầu rồi cho vào các ống tre. Dùng những que cứng đâm giã cho tới khi tróc lớp vỏ trong. Lọc sàng lấy vỏ ngoài để dùng. Cũng có thể chỉ sao cho nóng rồi đổ ra miếng giấy sạch rải trên đất, úp chén kín bên trên, khi nguội thì đem giã dập cho tróc vỏ, lấy vỏ ngoài mà dùng.

Theo kinh nghiệm dân gian: Lấy nguyên quả xuyên tiêu mang đi sao qua cho thơm, bề ngoài ướt dầu thì được.

  • Đối với phần rễ xuyên tiêu

Người ta thu hái rễ cây xuyên tiêu quanh năm. Sau khi thu thu hái, cần làm sạch rễ rồi thái khúc, phơi cho khô. Rễ thu hái quanh nam, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.

Thành phần hoá học

Xuyên tiêu là nguồn phong phú các thành phần hoá học khác nhau với các kiểu cấu trúc khác nhau.

Thử nghiệm phân tích thành phần các hoạt chất có trong dược liệu được thực hiện lần đầu tiên vào năm 1959 bởi một nhóm nghiên cứu đến từ Hồng Kông.

Cho tới hôm nay, người ta đã phân lập ra rất nhiều thành phần hóa học từ dịch chiết dược liệu như alkaloid, coumarin, lignan, flavonoid, terpen, steroid, alkylamide…

Dược liệu Xuyên tiêu có tác dụng gì?

Công dụng dược lý

  • Giảm đau và gây tê tại chỗ
  • Ức chế sự phát triển cả liên cầu khuẩn dung huyết, tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ, thương hàn, phế song cầu khuẩn, cùng với một số loại nấm ngoài da
  • Chất geraniol trong xuyên tiêu có tác dụng lợi tiểu;
  • Ranitidin và chelerythrine được chứng minh có tác dụng chống ung thư, tác dụng tích cực trong điều trị bệnh bạch cầu mạn tính.

Vị thuốc xuyên tiêu có tác dụng gì?

Xuyên tiêu là vị thuốc trong Đông y. Người ta dùng rễ và hạt xuyên tiêu để làm thuốc.

  • Rễ xuyên tiêu

Rễ cây xuyên tiêu mang vị cay, hơi đắng, tính ấm, hơi có độc, tác dụng khứ phong, hoạt huyết, thông lạc, tiêu huyết, chỉ thống.

Thường được dùng trong các trường hợp: Sốt cao kèm theo biểu hiện ra mồ hôi; Sốt rét kinh niên; Tê thấp, đau nhức xương khớp, nhức mỏi lưng; Đau họng, đau răng, viêm chân răng, rắn cắn.

  • Quả xuyên tiêu 

Quả xuyên tiêu có vị cay, hơi đắng, mùi thơm và tính ấm, được dùng làm thuốc để:  Giúp tiêu hóa tốt hơn; Trị đau bụng kèm nôn mửa, Tẩy giun sán, Bệnh đau nhức răng, Chứng đau lưng.

  • Hạt xuyên tiêu

Hạt xuyên tiêu còn có một tên gọi khác là hoa tiêu, có vị cay, tính ấm có tác dụng tốt đối với người bị cảm lạnh. Nó còn được sử dụng như một loại gia vị có vị cay đặc biệt. độc đáo.

Đó là cảm giác cay tê ở đầu lưỡi rất nhẹ, thơm nồng ấm tạo cảm giác kích thích vị giác cho người dùng mà không hề cay nồng, bốc cháy như hạt tiêu hoặc ớt cay.

Vị thuốc Xuyên tiêu trong Y học cổ truyền

Cách sử dụng Xuyên tiêu chữa bệnh

Xuyên tiêu là vị thuốc được sử dụng để trị bệnh theo nhiều cách khác nhau.

Liều sử dụng để chữa bệnh thường là:

  • Rễ xuyên tiêu: dùng liều 4-8g để sắc thuốc uống, tán bột làm viên hoàn, hoặc ngâm rượu
  • Quả xuyên tiêu: dùng 3-5g sắc uống; dùng ngoài dạng bột, tùy lượng. 

Dưới đây là một số bài thuốc có sử dụng xuyên tiêu để chữa bệnh:

  • Bài 1: Trị hư lao, gối lạnh, liệt dương, tê mỏi các chi

Chuẩn bị: Xuyên tiêu 40g, lộc nhung 80g, ngưu tất 60g, nhục thung dung 40g, phòng phong 1,2g, phụ tử 40g, quế tâm 1,2g, thỏ ty tử 80g, tục đoạn 40g, viễn chí 1,2g, xà sàng tử 40g.

Cách chế biến: Đem tất cả các vị thuốc trên trộn đều rồi tán bột, thêm mật ong rừng tự nhiên quết cho dẻo rồi vo thành viên dạng hạt ngô. Mỗi ngày uống 30 viên cùng rượu ấm.

  • Bài 2: Chữa trị chứng bệnh đau bụng, buồn nôn, chán ăn, trong ruột có giun đũa

Sử dụng các vị xuyên tiêu, can khương, nhân sâm.

Cách chế biến: Đem các vị trên sắc nước thuốc. Lọc lấy nước thuốc, bỏ phần bã. Sau đó pha thêm đường phèn vào nước thuốc mà uống ngày 1 thang.

  • Bài 3: Trị cảm hàn thấp, tiêu chảy không ngừng vào tiết trời mùa hè nóng nực

Chuẩn bị: nhục đậu khấu 20g, xuyên tiêu 40g.

Cách chế biến: các vị này đem trộn đều rồi tán mịn sau đó trộn thêm hồ làm từ bột gạo rồi đem vo viên nhỏ bằng hạt đỗ. Mỗi  ngày dùng khoảng 12g tới 16g uống với nước cơm ấm.

  • Bài 4: Chữa rắn độc cắn theo kinh nghiệm dân gian

Lấy hạt xuyên tiêu, hạt hồng bì và rễ đu đủ đem đi tán bột mịn rồi bôi lên vết rắn cắn.

  • Bài 5: Chữa phong thấp, đau nhức xương khớp

Lấy các vị sau mỗi loại 12g gồm: xuyên tiêu, củ cốt khí, phòng kỷ, ngưu tất, tỳ giải, cẩu tích, dây đau xương.

Đem rửa sạch rồi cho vào nồi sắc nước uống. Ngày 1 thang.

  • Bài 6: Chữa đau răng

Lấy quả xuyên tiêu tán bột rồi chấm vào chỗ chân răng bị đau, hoặc bị ăn mòn. Cũng có thể lấy quả xuyên tiêu ngâm với rượu trắng rồi pha loãng dùng súc miệng hàng ngày để chống sâu răng.

Dược sĩ Thu Hà