Bạch linh: Vị thuốc bổ tâm, an thần, kiện tỳ hòa vị

Bạch linh là vị thuốc bổ dưỡng quý hiếm, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Trong y học cổ truyền, Bạch linh thường được sử dụng trong các bài thuốc chữa phù thũng, tiểu tiện khó khăn, tỳ vị hư yếu.

Bạch linh là vị thuốc quý trong y học cổ truyền

Tổng quan về dược liệu Bạch linh

Tên gọi, danh pháp

Tên thường gọi: Bạch linh

Tên thực vật: Poria cocos

Tên khoa học: Sclerotium Poriae Cocos

Họ: Nấm lỗ (danh pháp khoa học: Polyporaceae)

Tên gọi khác: Phục linh, Bạch phục linh, Nấm lỗ,…

Đặc điểm Nấm Phục Linh

Bạch phục linh là tên của một loài nấm mọc ký sinh xung quanh rễ của cây thông. Tên gọi Bạch phục linh có nghĩa là linh khí của cây thông nấp ở dưới đất.

Nếu nấm mọc xung quanh rễ khi đào lên có rễ thông ở giữa nấm thì gọi là phục thần.

Thể quả nấm Phục linh khô có hình cầu hoặc hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hình khối không đều, kích thước khác nhau, nặng từ 3-5 kg.

Thể nặng, rắn chắc, mặt ngoài màu xám đen, nhăn nheo có khi thành bướu. Cắt ngang sẽ thấy mặt lổn nhổn hoặc trắng (bạch phục linh) hoặc hồng xám (xích phục linh).

Nấm Bạch phục linh thường không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.

Nấm Bạch Phục Linh

Nấm Bạch Phục Linh

Bộ phận sử dụng

Toàn bộ cây nấm bạch linh được sử dụng làm thuốc:

  • Phục linh bì: Là lớp ngoài Phục linh tách ra, lớn, nhỏ, không đồng nhất. Mặt ngoài từ nâu đến nâu đen, mặt trong màu trắng hoặc nâu nhạt. Chất tương đối xốp, hơi có tính đàn hồi.
  • Phục linh khối: Sau khi tách lớp ngoài, phần còn lại được thái, cắt thành phiến hay miếng, lớn nhỏ không đồng nhất, màu trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt.
  • Xích phục linh: Là lớp thứ hai sau lớp ngoài, hơi hồng hoặc nâu nhạt.
  • Bạch phục linh: Là phần bên trong, màu trắng.
  • Phục thần: Là phần nấm Phục linh ôm đoạn rễ thông bên trong.

Phân bố

Một số rừng thông ở vùng khí hậu mát của nước ta cũng có loại nấm này nhưng chưa được nuôi trồng và khai thác, vị thuốc chủ yếu nhập từ Trung Quốc.

Thu hái

Thu hoạch nấm vào khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9. Sau khi đã loại bỏ đất cát, chất đống cho ra mồ hôi rồi rải ra chỗ thoáng gió cho se bề mặt rồi tiếp tục chất đống. Ủ vài lần cho đến khi khô nước và xuất hiện nhăn nheo bề mặt, phơi âm can đến khô.

Hoặc Phục linh tươi thái miếng và phơi âm can nơi thoáng gió. Tuỳ theo các phần thái và màu sắc của Phục linh mà có tên gọi khác nhau: Bạch phục linh, Phục linh bì, Xích phục linh, Phục linh khối, Phục linh phiến.

Bào chế

Ngâm Phục linh vào nước, rửa sạch, đồ thêm cho mềm, gọt vỏ, thái miếng hoặc thái lát lúc đang mềm và phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học và tác dụng dược lý

Nấm phục linh chứa các hợp chất triterpenoid, chất khoáng, beta-pachyman, protein, mỡ, histamine, gum, beta-pachymanase, adenine, lipase,…

Tác dụng dược lý đã được chứng minh gồm:

  • Bảo vệ tế bào gan, hạ đường huyết, giảm nguy cơ loét dạ dày.
  • Các polysaccharide trong dịch chiết dược liệu có tác dụng tăng cường miễn dịch, kháng tế bào ung thư, lợi tiểu và an thần.
  • Tác dụng chế trực khuẩn biến dạng, trực khuẩn đại tràng, xoắn khuẩn và tụ cầu vàng.

Vị thuốc Bạch linh trong Y học cổ truyền

Tính vị quy kinh

Theo Đông y, phục linh vị ngọt nhạt, tính bình. Quy vào các kinh Tỳ, Tâm, Thận và Phế.

Công năng chủ trị

Phục linh có tác dụng bổ tâm an thần, kiện tỳ hòa vị, lợi thủy, trừ thấp, tăng cường khả năng miễn dịch, chống u bướu, bảo vệ gan, chống loét đường tiêu hoá và trấn tĩnh an thần.

Chủ trị: Tỳ khí hư nhược, tiểu tiện khó, tiểu ít, tiểu rắt tiểu buốt, mất ngủ, đàm ẩm, phù nề, nôn thổ tiêu chảy, hồi hộp, nhịp tim nhanh, chứng thấp nhiệt (viêm bàng quang, chướng bụng), yếu tim.

Vị thuốc bạch phục linh

Một số bài thuốc có chứa vị thuốc Bạch linh 

Bạch linh được sử dụng ở dạng hoàn, tán và sắc, có thể dùng độc vị hoặc phối hợp với các dược liệu khác tùy vào mục đích sử dụng. Liều dùng tham khảo: 6 – 12g/ ngày.

Trị mất ngủ, khó ngủ, ngủ trằn trọc

Long nhãn nhục, xương bồ, phục thần, viễn chí, đảng sâm và phục linh các vị bằng lượng nhau.

Tán dược liệu thành bột mịn, sau đó luyện mật làm hoàn và dùng chu sa làm áo. Mỗi lần dùng 10 – 20g, ngày dùng 2 lần (chiều và tối trước khi ngủ).

Trị tiêu chảy

Chuẩn bị sa nhân và mộc hương mỗi vị 4g, gừng chế, trần bì và bán hạ mỗi vị 5g, chích cam thảo 3g, đảng sâm, bạch phục linh và bạch truật mỗi vị 10g.

Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó trộn với nước gừng táo làm thành viên (viên to bằng hạt đậu xanh). Mỗi lần dùng 4 – 8g hoặc có thể gia giảm liều theo từng độ tuổi.

Trị chứng phù, tiểu ít

Nhục quế 4g, bạch truật, bạch linh và trư linh mỗi vị 10g, trạch tả 12g.

Đem tất cả dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 10g sắc uống. Ngày dùng từ 2 – 3 lần cho đến khi bệnh thuyên giảm hoàn toàn.

Bổ tim, an thần, trị chứng tim hồi hộp, ngủ không yên, hay quên:

Phục linh, phục thần, đảng sâm, thạch xương bồ, viễn trí, long sỉ, liều lượng bằng nhau.

Các vị nghiền thành bột, luyện với mật làm hoàn, bao áo bằng bột chu sa. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12 – 20g, chiêu với nước ấm.

Trị suy nhược, cơ thể gầy yếu và mệt mỏi

Hoài sơn và sơn thù mỗi vị 16g, sinh địa (hoặc thục địa) 32g, trạch tả, mẫu đơn và bạch phục linh mỗi vị 12g.

Đem các vị tán thành bột mịn và chế thành viên. Mỗi ngày dùng từ 20 – 30g.

Kiêng kỵ khi dùng Bạch linh

Người bị thoát vị, sa dạ dày trực tràng (tỳ hư hạ hãm), hư hàn di hoạt tinh, đi tiểu quá nhiều không nên dùng nhiều.

Trong thời gian dùng Bạch linh thì không nên ăn giấm.

Dược sĩ Thu Hà