Bán biên liên
Bán biên liên còn có tên gọi khác là cây lô biên, lỗ bình tàu, tên khoa học là LobeliachinensisLour., họ hoa chuông (Campanunlaceae).
Mô tả
Bán biên liên là cây cỏ, thường cuốn với nhau tạo thành khối. Thân rễ có màu vàng nâu nhạt, mặt ngoài nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc nhỏ, đường kính 1-2 mm. Rễ nhỏ mảnh, màu vàng, mang nhiều rễ phụ.
Thân cây nhỏ, mảnh, phần nhánh nhiều, màu lục xám, có nhiều nốt sần nhỏ, đôi khi mang rễ sợi. Lá mọc so le, không cuốn, phiến lá hình ngọn giáo hẹp, dài 1-2,5 cm, rộng 2-5 cm, mép lá có răng cưa nông, thưa, lá thường xoăn lại, màu nâu lục. Hoa nhỏ có cuống mảnh, mọc đơn độc, tràng hoa dính liền thành ống ở phần dưới, xòe 5 thùy ở phần trên, quay sang một phía, màu đỏ tím nhạt, có lông tơ mịn ở mặt trong ống tràng. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt, cay.
Chế biến
Thu hái vào mùa hạ, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt đoạn, phơi hoặc sấy khô.
Bảo quản
Để nơi khô, mát.
Thành phần hóa học
Bán biên liên chứa lobelin, lobelanine, lobedanidin, lobelinin, isolobelanin, các saponin, acid amin và các flavonoid. Hợp chất màu đỏ trong rễ phân tích bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao thu được hai chất LCI và LCII có cấu trúc là cyaniding-3-O glucosid và cyaniding-3-O rutosid với hàm lượng là 0.012% và 0.063% theo trọng lượng khô.
Tác dụng dược lý
- Tác dụng lợi tiểu: Trên người bình thường, bột bán biên liên dùng đường uống với liều 10-20g. Hiệu lực lợi tiểu của dạng cao bán biên liên với liều dùng 1 g/kg bằng đường uống tương đương với hiệu lực của ure với liều 1.5 g/kg.
- Tác dụng đối với hệ thần kinh: Hoạt chất lobelin có tác dụng trên hệ thần kinh giống như chất nicotin nhưng cường độ yếu hơn.
- Tác dụng kích thích hô hấp: Tác dụng này có liên quan mật thiết đến liều lượng, khi dùng quá liều, hệ hô hấp bị tê liệt, gây tử vong. Cơ chế: thông qua kích thích bộ phận cảm nhận hóa học ở động mạch cổ, phản xạ lại làm hưng phấn trung khu hô hấp. Lobelin là hoạt chất chính có tác dụng kích thích hô hấp. Đối với hô hấp bị ức chế do morphin, bán biên liên có tác dụng đối kháng tốt.
- Tác dụng đối với hệ tim mạch: Dạng cao lỏng bán biên liên thí nghiệm trên chuột cống trắng gây mê tiêm tĩnh mạch có tác dụng hạ huyết áp kéo dài, nhưng nếu cho thuốc trực tiếp vào hành tá tràng thì cần một liều gấp 10-20 lần liều tiêm tĩnh mạch mới có tác dụng hạ huyết áp. Điều này chứng tỏ thành phần hạ huyết áp khó hấp thu qua đường tiêu hóa.
- Tác dụng lợi mật: Thí nghiệm trên chó tiêm tĩnh mạch dạng chiết bằng cồn từ bán biên liên với liều 1g dược liệu/kg thì lưu lượng mật tăng gấp 2 lần so với trước lúc dùng thuốc, sau 50 phút tác dụng đạt mức tối đa, nhưng nồng độ các thành phần cắn, muối mật và bilirubin đều giảm.
- Tác dụng gây nôn: Lobelin thí nghiệm trên chó và mèo, tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây nôn.
- Một số tác dụng khác: Tác dụng tẩy nhẹ, liều thấp gây tăng trương lực và nhu động ruột, liều cao gây liệt ruột.
Tính vị, quy kinh
Vị ngọt, cay, tính hàn. Vào kinh tâm, tiêu tràng, phế.
Công năng, chủ trị
Thanh tâm, giải độc, lợi tiểu, tiêu sưng. Chủ trị: Ung nhọt sưng đau, côn trùng hoặc rắn độc cắn, bụng chướng to, phù thũng, viêm gan vàng da, eczema.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 9-15 g, dạng thuốc sắc, hoặc hãm; thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Một số bài thuốc có bán biên liên
1. Chữa cổ chướng
Bán biên liên, kim tiền thảo mỗi vị 9g, đại hoàng 12g, chỉ thực 18g. Sắc nước uống, ngày một thang – uống liền 5 ngày. Sau đó, tăng liều 2 vị bán biên liên và kim tiền thảo, bỏ vị đại hoàng mà thêm thần khúc, mạch nha.
2. Chữa hoàng đản, phù thũng, tiểu tiện khó
Bán biên liên 30g, bạch mao căn 30g. Sắc nước chia làm 2 lần uống trong ngày với đường trắng.
3. Chữa mụn nhọt, đầu đinh
Bán biên liên vừa đủ, thêm một ít muối ăn, giã nát đắp vào chỗ chảy nước vàng.
Tài liệu tham khảo
1. “Dược điển Việt Nam V”, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học 2017
2. “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập 1”, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, tái bản lần thứ nhất