Chỉ xác
Quả chưa chín đã bổ đôi, phơi hay sấy khô của cây Cam chua (Citrus aurantium L-), họ Cam (Rutaceae) hoặc cày Cam ngọt [Citrus sinensis (L.) Osbeck], họ Cam (Rutaceae).
Mô tả
Chỉ xác có hình bán cầu, đường kính 3-5 cm, vỏ quả ngoài màu nâu hoặc nâu thẫm, ở đỉnh có những điểm túi tinh dầu dạng hạt trũng xuống, thấy rõ có vết vòi nhụy còn lại hoặc vết sẹo của cuống quả. Mặt cắt lớp vỏ quả giữa màu trắng vàng, nhẵn, hơi nhô lên, dày 0,4-1,3 cm, có 1-2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài vỏ quả ngoài. Chất cứng, rắn, khó bẻ gãy. Ruột quả có từ 7-12 múi, một số ít quả có tới 15-16 múi. Múi khô, nhăn nheo, có màu từ nâu đến nâu thẫm, bên trong có hạt. Chỉ xác có mùi thơm, vị đắng, hơi chua.
Chế biến
Thu hoạch vào tháng 7 đến 8 hàng năm, lúc trời khô ráo, hái các quả xanh, bổ ngang làm đôi, phơi hoặc sấy nhẹ ở 40°C – 50°C cho tới khô.
Bảo quản
Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, tránh mốc mọt.
Thành phần hóa học
- Với cây mọc ở Philippines: vỏ quả có 4% tinh dầu, trong đó thành phần chính là D – citral, lá chứa 0,08% tinh dầu.
- Với cây mọc ở Ấn Độ: vỏ quả chứa 0,7% tinh dầu, trong đó thành phần chính là D – citronelal.
Tinh dầu trong vỏ quả có 57 thành phần, trong đó có 23,64% eitrinelal, 25,93% β- pinen, 20,36% sabinen. Dịch chiết từ quả chứa 36,50% β- pinen và 17,55% terpinen – 4 – ol, còn dịch chiết quả chứa 313,54% β- pinen, 15,57% sabinen, 16,8% citronelal.
Tính vị, quy kinh
Chỉ xác tính khô, tân, lương. Vào các kinh tỳ, vị.
Công năng, chủ trị
Phá khí hóa đờm tiêu tích (Hòa hoãn hơn Chi thực). Chủ trị: Ngực sườn trướng đau do khí trệ, khó tiêu do đờm trệ.
Cách dùng, liều lượng
- Quả: Chữa thần kinh dễ bị kích thích, đánh trống ngực, bệnh thần kinh gây mất ngủ, trằn trọc ban đêm, động kinh, đau nửa đầu, ăn uống không tiêu, đầy hơi, tích trệ, ho đờm, tiểu tiện khó.
Ngày 6 – 12g, có thể hơn, dùng dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
- Hoa: Chữa bệnh co thắt và làm thuốc an thần gây ngủ nhẹ. Dùng khoảng 1 thìa súp hoa tươi, hãm nước sôi trong 10 phút rồi uống. Hoa tươi đem cất sẽ được tinh dầu, nước cất hoa được dùng làm hương liệu và làm thơm thuốc.
- Lá: Chữa bệnh tiêu hóa, dùng 3 – 4 lá hãm với nước sôi 15 phút rồi uống.
- Dịch quả tươi: Chữa chảy máu chân răng.
Kiêng kỵ
Tỳ vị hư hàn không có tích trệ, phụ nữ có thai không nên dùng.
Một số bài thuốc có chỉ xác
- Chữa táo bón: Chỉ xác, bồ kết lượng bằng nhau. Hai vị phơi khô, tán nhỏ làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10 viên vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Chữa đại tiện không thông: Chỉ xác, mộc thông, mỗi vị 8g sắc uống.
- Chữa đau tức ở vùng gan, dưới sườn phải, hoặc ở mỏ ác trên rốn, ăn không tiêu, tích báng, bụng trướng nổi gân xanh, đi ngoài phân sống trắng bệch, hoặc nhiều lần lượng ít, ợ hôi thối: Chỉ xác, nghệ đen mỗi vị 8g sắc uống.
Tài liệu tham khảo
1. “Dược điển Việt Nam V”, Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học 2017
2. “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập 1”, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuât, tái bản lần thứ nhất