Hoàng kỳ là một trong những dược liệu quý, được xem như “anh em sinh đôi” của nhân sâm. Tìm hiểu về vị thuốc này để bồi bổ cơ thể, điều trị và phòng ngừa bệnh.
Hoàng kỳ là vị thuốc bổ dưỡng quý trong y học cổ truyền
Tổng quan về dược liệu Hoàng kỳ
Dược liệu Hoàng kỳ là rễ sấy/phơi khô của cây hoàng kỳ hoặc cây hoàng kỳ Mông Cổ.
Tên gọi
Tên khoa học: Astragalus membranaceus
Tên thực vật: Radix Astragali
Họ: Đậu/ Cánh bướm (danh pháp khoa học: Fabaceae)
Tên gọi khác: Miên hoàng kỳ, Khẩu kỳ, Bắc kỳ và Tiễn kỳ.
Đặc điểm thực vật
Hoàng kỳ là cây thân thảo, sống lâu năm. Cây mọc thẳng đứng, cao khoảng 60 – 70cm, thân phân thành rất nhiều nhánh.
Lá cây mọc so le, lá kép hình lông chim, trung bình mỗi lá kép gồm khoảng 15 – 25 lá chét. Lá chét có phiến hình trứng, có lông trắng ở trên trục lá.
Hoa tự dài hơn lá, thường mọc vào khoảng tháng 6 – tháng 7 và và sai quả vào tháng 8 – 9. Tràng hoa màu vàng nhạt, quả hình đậu dẹt, mặt ngoài có lông ngắn, bên trong chứa hạt màu đen, hình thận.
Rễ Hoàng kỳ có hình trụ, đường kính từ 1 – 2cm, vỏ ngoài màu vàng nâu hoặc màu nâu đỏ, mọc dài và đâm sâu vào trong lòng đất.
Hoàng kỳ Mông Cổ không có nhiều khác biệt so với cây Hoàng kỳ thông thường. Tuy nhiên, số lượng lá chét của Hoàng kỳ Mông Cổ thường nhiều hơn (khoảng 12 – 18 đôi), kích thước lá chét nhỏ và tràng hoa dài hơn.
Bộ phận sử dùng: Rễ của cây sau khi thu hái và chế biến được dùng để làm thuốc.
Đặc điểm thực vật của dược liệu Hoàng kỳ
Phân bố
Hoàng kỳ có nguồn gốc từ Trung Quốc, thường mọc hoang, phát triển mạnh ở vùng đất pha cát, dễ thoát nước. Hiện nay, chúng được trồng nhiều ở khu vực các tỉnh Tứ Xuyên, Hoa Bắc, Bửu Kê, Diên An,….
Tại Việt Nam, hoàng kỳ đã được di thực vào Đà Lạt và Sapa nhưng số lượng không nhiều. Hầu hết lượng dược liệu sử dụng đều được nhập từ Trung Quốc.
Thu hái – sơ chế
Rễ Hoàng kỳ 3 năm tuổi trở lên bắt đầu có thể thu hoạch nhưng cây 6 – 7 năm tuổi có giá trị và hiệu quả cao hơn.
Rễ cây được đào vào mùa thu đem rửa sạch, cắt bỏ phần đầu rễ và rễ con đem phơi hoặc sấy khô. Nên chọn thứ rễ có nhiều thịt, to mập, ruột vàng và thịt dai.
Sau khi được bào chế, dược liệu khô có hình trụ dài, đường kính từ 1.5 – 3.5cm, bên ngoài có màu nâu xám, vàng tro và có vân chạy dọc. Ruột có màu vàng, dai và ít xơ.
Hoàng kỳ có thể bào chế theo những cách sau đây:
- Sinh kỳ (hoàng kỳ sống): Đem rễ ủ cho mềm, thái thành miếng mỏng 1 – 2mm, đem phơi khô hoặc sấy nhẹ.
- Chích kỳ (hoàng kỳ tẩm mật sao): Hòa mật ong với nước sôi. Thái phiến, đem ủ trong nước mật theo tỷ lệ cứ 10kg hoàng kỳ thì dùng 2.5 – 3kg mật ong. Sau đó đem sao vàng cho đến khi cầm không thấy dính là được. Để nguội và bảo quản kín để sử dụng dần.
Thành phần hóa học và tác dụng dược lý
Thành phần hóa học
Hoàng kỳ chứa thành phần hóa học đa dạng, bao gồm Cholin, Acid amin, Betain, Alcaloid, Sacarose, Glucose, Soyasaponin, Linolenic acid, Palmatic acid, Coriolic acid, beta-Sitosterol, Protid, Vitamin P, Acid folic, Kumatakenin,…
Tác dụng dược lý
Astragalosid IV có trong dịch chiết Hoàng kỳ được chứng minh có tác dụng đối với hệ miễn dịch, kháng viêm, bảo vệ tim mạch, bảo vệ gan, kháng virus.
Các Isoflavonoid có vai trò chống thiếu máu cục bộ, chống oxy hóa, kháng viêm đối với bệnh viêm khớp mãn tính và ức chế virus gây hại.
Cải thiện miễn dịch: tăng khả năng thực bào của bạch cầu đa nhân và đại thực bào, từ đó điều chỉnh chức năng tế bào T, tăng hoạt tính interkeukin-2 và tăng chức năng miễn dịch của cơ thể.
Tác dụng trên tim mạch: tăng cường co bóp tim, đặc biệt là trong trường hợp suy tim; giãn mạch và hạ huyết áp nhanh chóng.
Tác dụng lợi niệu: hoàng kỳ có tác dụng lợi niệu khi mới dùng nhưng sử dụng kéo dài thì không nhận thấy tác dụng rõ rệt.
Chống viêm: Astramembrannin được chứng minh gây ức chế tính thấm mao mạch do histamine và serotonin ở liều tiêm tĩnh mạch 50mg/ kg.
Tác dụng kháng khuẩn: dịch chiết của cây có khả năng ức chế hoạt động của vi khuẩn lỵ Shigella, phế cầu, liên cầu khuẩn dung huyết và tụ cầu vàng.
Trong nghiên cứu in vitro, dịch chiết dược liệu làm tăng hoạt động của tế bào, kéo dài tuổi thọ và giúp tế bào tăng trưởng nhanh hơn.
Bảo vệ gan: tăng albumin, protein trong huyết thanh, bảo vệ gan và giảm hàm lượng glycopen trong gan.
Tác động trên tử cung: gây co bóp ở ruột thỏ cô lập nhưng gây hưng phấn đối với tử cung cô lập ở chuột cống có thai.
Vị thuốc Hoàng kỳ trong Y học cổ truyền
Tính vị quy kinh
Theo các ghi chép trong Đông y thì hoàng kỳ tính vị, quy tinh, ôn cam vào các tỳ, kinh phế.
Vị thuốc Hoàng kỳ trong y học cổ truyền
Công năng chủ trị
Hoàng kỳ dùng sống có tác dụng tiêu thũng, sinh cơ, ích vệ, lợi thủy, cố biểu, mạnh gân xương, trưởng nhục, bổ huyết, trường phong, phá trưng tích và thác độc. Dùng nướng có tác dụng bổ trung và ích khí.
Chủ trị: Bệnh phong hủi, các bệnh ở trẻ nhỏ, ung nhọt lở loét lâu ngày, phong tà khí, gầy ốm, tiêu chảy, đau bụng, hư suyễn, hàn nhiệt, tai diếc, thận hư suy, vết thương lâu liền miệng, viêm thận mãn, tiểu đường,…
Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu Hoàng kỳ
Hoàng kỳ được dùng ở dạng sắc, tán bột, làm hoàn hoặc dùng ngoài. Nếu dùng trong, sử dụng từ 12 – 20g/ ngày. Trong trường hợp cần thiết có thể tăng lên 80g/ ngày.
- Bài thuốc trị phong thấp, cơ thể nặng, ra nhiều mồ hôi, sợ gió và mạch phù
Chuẩn bị: Táo 1 trái, gừng 4 lát, bạch truật 30g, cam thảo 20g, phòng kỷ 40g và hoàng kỳ 40g.
Thực hiện: Để gừng và táo riêng, đem các vị còn lại tán bột. Đem 20g sắc với sừng và táo, dùng uống trong ngày.
- Bài thuốc chữa chứng sa dạ dày, sa thận, sa trực tràng, sa tử cung
Chuẩn bị: Chim câu 1 con, hoàng kỳ 60g và kỷ tử 30g.
Thực hiện: Đem hầm chín, nêm nếm gia vị và dùng ăn khi nóng.
- Bài thuốc chữa phì đại tuyến tiền liệt, tiểu nhiều lần, bí tiểu, tiểu ít nhưng vẫn có cảm giác buồn tiểu
Chuẩn bị: Cá chép 1 con khoảng 250g và hoàng kỳ 30g.
Thực hiện: Hầm chín, thêm gia vị và ăn nóng. Mỗi tuần ăn 2 lần.
- Bài thuốc trị chứng suy nhược, dễ bị cảm, đầu óc hay quên, tức ngực, hồi hộp
Chuẩn bị: Nấm hương 150g, gừng tươi 15g, hoàng kỳ 30g, hành 20g.
Thực hiện: Đem sơ chế nguyên liệu và để ráo. Cho dầu vừng vào nồi, để dầu nóng, do gừng, hành và thịt gà vào xào chín. Thêm ít muối và rượu đảo cho thấm gia vị, sau đó cho nấm và một lượng nước vừa đủ vào. Đun sôi với lửa nhỏ trong 30 – 60 phút. Cho nấm hương và thịt gà ra đĩa, tiếp tục têm cải bẹ vào nước canh, đun sôi và dùng ăn kèm với gà.
- Bài thuốc chữa chứng sa trực tràng
Chuẩn bị: Sơn tra nhục 10g, thăng ma và phòng phong mỗi vị 3g, đan sâm 15g, hoàng kỳ sống 30 – 50g.
Thực hiện: Sắc uống ngày dùng 1 thang. Nếu trực tràng lòi ra khỏi giang môn, dùng băng phiến, kinh giới than và thuyền thoái, tán bột, trộn với dầu thơm và dùng bôi.
- Bài thuốc trị viêm phế quản và ho kéo dài
Chuẩn bị: Bách bộ và tuyên phục hoa mỗi vị 10g, địa long 6g, hoàng kỳ 24g.
Thực hiện: Tán mịn, chế thành viên. Ngày dùng 3 lần liên tục trong 10 ngày. Nghỉ vài ngày rồi dùng lại, thực hiện từ 3 – 4 liệu trình sẽ thấy bệnh thuyên giảm.
- Bài thuốc chữa bệnh mạch vành (nhồi máu cơ tim và thiếu máu cơ tim)
Chuẩn bị: Xuyên khung 10g, đương quy 12g, hoàng kỳ 30g, đan sâm 15g và xích thược 15g.
Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang liên tục trong 4 – 6 tuần.
- Bài thuốc giúp bổ huyết, trị chứng huyết hư, mất nhiều máu kèm theo sốt
Chuẩn bị: Đương quy 8g và hoàng kỳ 40g.
Thực hiện: Sắc uống ngày dùng 1 thang.
- Bài thuốc chữa chứng viêm thận
Chuẩn bị: Đại táo 3 quả, gừng tươi 12g, bạch truật 8g, phòng kỷ 12g, hoàng kỳ 12g và cam thảo 4g.
Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
- Bài thuốc chữa phì đại tuyến tiền liệt
Chuẩn bị: Hoạt thạch 30g và hoàng kỳ sống 100g.
Thực hiện: Sắc 2 lần, chắt lấy nước sau đó thêm 3g hổ phách (tán bột) và chia ra nhiều lần uống, nên dùng khi đói.
- Bài thuốc trị viêm khớp quanh vai, viêm khớp mãn tính, đau liệt nửa người do tai biến mạch máu não
Chuẩn bị: Hồng hoa, xuyên khung, địa long và đào nhân mỗi vị 4g, xích thược và đương quy vĩ mỗi vị 8g, hoàng kỳ 40 – 160g.
Thực hiện: Đem sắc uống.
- Bài thuốc trị đau nhức xương khớp do khí huyết hư và cơ thể suy nhược
Chuẩn bị: Quế chi 6g, đại táo 3 quả, sinh khương và bạch thược mỗi thứ 12g, hoàng kỳ 16g.
Thực hiện: Sắc uống hằng ngày.
Lưu ý khi sử dụng Hoàng kỳ
Kiêng kỵ: Người thuộc chứng thực nhiệt, tích trệ hay bị tức bụng, tức ngực, hay tức giận (can khí bất hòa) không nên dùng.
Người bệnh cao huyết áp, tim không bình thường hay thở hổn hển, thận trọng không nên dùng.
Dược sĩ Thu Hà