thương nhĩ tử

Lưu ngay 15 bài thuốc quý từ thương nhĩ tử

Thương nhĩ tử hay còn gọi là ké đầu ngựa nổi tiếng trong điều trị các bệnh ngoài da và bệnh lý hô hấp. Tìm hiểu 15 bài thuốc quý có sử dụng thảo dược này.

 

 

 

Thương nhĩ tử hay còn gọi là ké đầu ngựa

Tên khoa học

Tên gọi khoa học: Xanthium strumarium L. Họ: Cúc – Asteraceae

Tên gọi khác: Thương nhĩ tật lê, Phắc ma, Ké đầu ngựa, Xương Nhĩ, Đài nhĩ thật, Thương nhĩ, Ngưu sắt tử, Mạc nháng, Hồ tẩm tử, Thương khỏa tử…

Mô tả đặc điểm

Thương nhĩ tử là một loại cây thân thảo, chiều cao dao động từ 50-80cm. Trên thân có đường khía rãnh, hình trụ, màu xanh điểm chấm nâu tím, sờ vào thấy thô ráp có nhiều lông cứng.

Lá mọc so le, hai bên mép có răng cưa không đều. Lá chia thùy, có phiến đa giác. Cả mặt trên và dưới đều có lông ngắn, dài 4-10cm, rộng 4-12cm, chia 3-5 thùy, 3 gân chính, cuống lá dài 10cm.

Thương nhĩ tử mọc hoa thành cụm bao gồm 2 loại. Hoa đực nhỏ mọc ở các cành ngắn, cho phấn hoa. Hoa cái mọc đâm ra từ các nách lá sản sinh ra quả, hoa không có lông mào, tràng có 5 thùy, nhị 5.

Quả thương nhĩ tử dạng bế kép, hình trứng hoặc hình thoi. Vỏ dai và cứng, có nhiều gai nhọn sắc dài 0,2 – 0,3cm, mặt ngoài màu xám vàng hoặc xám nâu. Bên trong chia làm 2 ngăn, dài 12-15mm, rộng 7mm, mỗi ngăn chứa một hạt. Mùa hoa quả vào tháng 5 đến tháng 8.

Cây thương nhĩ tử là loài bản địa của châu Mỹ. Cây được di thực vào nước ta và mọc hoang khắp cả nước.

Bộ phận dùng

Có thể dùng quả, lá và thân cây làm dược liệu trị bệnh. Lá và thân cây có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc sấy khô trước khi sử dụng.

Quả thu hoạch lúc chín, vào tháng 8 – 9, lúc trời khô ráo. Quả được hái đem về cắt hay đốt cho sạch gai, phơi nắng hoặc sấy nhẹ ở 40 – 45 độ C cho khô.

thương nhĩ tử
Quả thương nhĩ tử được thu hoạch vào mùa thu khoảng tháng 9

Tính vị, quy kinh

Thương nhĩ tử tính ấm, vị đắng cay. Quy kinh phế, can, tỳ, thận.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của thương nhĩ tử bao gồm: xanthostrumarin, xanthanol, vitamin C, protein, dầu béo, alkaloid, saponin, iod…

Tác dụng dược lý

Y học hiện đại đã chứng minh một số tác dụng sau của thương nhĩ tử:

  • Hạ đường huyết: Hoạt chất xanthostrumarin có tác dụng hạ đường huyết trên thỏ, chó và chuột.
  • Với hệ hô hấp: Nước sắc thương nhĩ tử giúp giảm ho, liều lượng nhỏ làm hưng phấn hô hấp, nhưng liều cao gây ức chế hô hấp.
  • Với hệ tim mạch: Chiết xuất thương nhĩ tử ức chế các cơn co bóp ở tim, làm giảm nhịp tim. Thử nghiệm trên tai thỏ gây giãn mạch máu. Dùng theo đường tiêm tĩnh mạch làm giảm huyết áp tạm thời.
  • Tác dụng kháng khuẩn: Thương nhĩ tử ức chế một số chủng vi khuẩn như liên cầu B, phế cầu.

Thương nhĩ tử hơi độc. Cần thận trọng khi sử dụng để tránh bị ngộ độc.

thương nhĩ tử
Thương nhĩ tử được chứng minh có tác dụng kháng khuẩn

Công năng, chủ trị theo y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền thương nhĩ tử có tác dụng chỉ thống, tán phong, khu thấp, kháng khuẩn, làm thông mũi nên được dùng để trị:

Các bài thuốc dùng thương nhĩ tử

1. Điều trị bệnh bướu cổ

Kết hợp 15g thương nhĩ tử với 40g cây bách giải. Cả hai đem nấu chung với 1 lít nước trong 15 phút. Gạn uống nhiều lần trong ngày.

2. Điều trị bệnh tổ đỉa

Chuẩn bị thang thuốc gồm 45g quả thương nhĩ tử, 45g yến diện (hạ khô thảo), 30g vỏ cây núc nác, 20g địa hoàng, 15g hạt quả dành dành. Cho tất cả vào sao vàng, tán bột mịn, vo thành nhiều viên hoàn cỡ hạt đậu xanh. Ngày dùng 15 viên chia làm 3 lần uống sau khi ăn. Một liệu trình kéo dài trong 5 – 7 ngày liên tục.

3. Chữa trị bệnh thấp khớp hoặc viêm khớp

Thương nhĩ tử 12 g, cây cứt lợn 28g, cây thuốc cứu 12g, nam ngưu tất 12g, thổ tỳ giải 20g, cỏ nhọ nồi 16g. Các vị thuốc đã chuẩn bị đem rửa sạch, sao vàng, sắc lấy 300ml nước, chia làm 2 lần uống.

thương nhĩ tử
Thương nhĩ tử được ứng dụng trong y học cổ truyền điều trị viêm khớp

4. Điều trị bệnh viêm da cơ địa gây mủ

Quả thương nhĩ tử, nhẫn đông hoa, diếp hoang, thổ phục linh, ngổ núi mỗi loại 30g. Cho hết thuốc vào ấm, đổ thêm 600ml nước sắc còn 150ml. Ngày sắc 1 thang chia 2 lần uống trong ngày liên tục.

5. Điều trị tăng tiết dịch, nghẹt mũi khi bị viêm mũi dị ứng

Quả thương nhĩ tử tươi đem phơi hoặc sấy khô, nghiền bột mịn cất vào lọ kín dùng dần. Mỗi ngày lấy 4 – 7g bột thuốc hòa tan với nước đun sôi để nguội uống.

6. Điều trị mụn nhọt, mụn lở ngoài da

Kết hợp 10g thương nhĩ tử, 20g kim ngân hoa đem phơi khô, trộn chung với nhau cho đều. Đóng thuốc thành các gói nhỏ có trọng lượng khoảng 30g. Mỗi ngày chỉ cần lấy 1 gói hãm với nước sôi uống.

7. Điều trị bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu

Thương nhĩ tử, kim ngân hoa mỗi vị 15g, cây bòng bong, cây xa tiền mỗi vị 20g. Sắc tất cả chung với 1,5 lít nước. Khi nước sôi vặn nhỏ lửa liu riu nấu cho thuốc cạn còn 800ml thì ngưng. Chia làm 3 phần uống hết trong ngày. Uống liền 7 ngày.

8. Điều trị bệnh bí tiểu, phù thũng, sỏi thận

Kết hợp thương nhĩ tử với hạt ngũ sắc lượng bằng nhau. Hạt ngũ sắc phơi khô, tán nhỏ. Thương nhĩ tử đem đốt cháy thành than, tán nhuyễn. Cả hai trộn chung, cho vào lọ có nắp đậy dùng dần. Mỗi ngày 2 lần lấy 8g hãm với nước sôi uống.

9. Trị đau răng

Dùng quả thương nhĩ tử sắc lấy nước đặc. Ngậm thuốc trong miệng 10 phút rồi nhổ ra. Áp dụng liên tục nhiều lần trong ngày cho đến khi hết đau răng.

10. Điều trị bệnh viêm mũi dị ứng

Dùng 16g thương nhĩ tử, 15g cây hoa ngũ vị, 30g kim ngân hoa. Sắc thuốc cùng 4 bát nước lấy 1 bát, chia làm 2 lần dùng trong ngày cho hết. Trường hợp bị viêm mũi dị ứng mà bị lạnh bàn chân thì nên kết hợp ngâm chân vào nước ấm 10 phút mỗi buổi tối trước khi đi ngủ.

11. Chữa bệnh mề đay

Dùng trong các trường hợp mề đay nổi thành đám, lặn nổi liên tục nhiều chỗ: Lấy 10g thương nhĩ tử, 15g giả tô và 15g nạt nặm, 300g gạo tẻ. Gạo vo sạch, các vị thuốc đem rửa và sắc lấy nước. Dùng nước thuốc hầm gạo cho nhừ thành cháo. Ăn hàng ngày cho đến khi mề đay lặn hoàn toàn.

Dùng cho người bị nổi mề đay có biểu hiện ngứa nhiều, nóng đỏ da: Kết hợp 15g hạt thương nhĩ tử, 30g địa hoàng, 12g nạt nặm. Dùng thuốc theo dạng sắc, mỗi ngày 1 thang.

12. Điều trị vết đốt côn trùng hay vết cắn của các loài có độc

Hái 1 nắm lá thương nhĩ tử tươi, rửa với nước muối cho sạch, giã nát. Lọc nước uống, phần bã dùng đắp ngoài tổn thương.

13. Điều trị bệnh chốc lở ở trẻ em

Dùng 10g thương nhĩ tử, 20g nhẫn đông hoa. Đem thuốc hãm với 500ml nước sôi, ủ trong 10 phút. Rót ra để nguội cho các bé trên 1 tuổi uống. Đối với trẻ dưới 12 tháng tuổi dùng liều bằng một nửa so với liều trên.

thương nhĩ tử
Bệnh chốc lở có thể được điều trị với thương nhĩ tử

14. Điều trị bệnh viêm da có mủ và các chứng nhiễm trùng da thứ phát

Lấy 30g thương nhĩ tử, 30g diếp trời, 30g ngổ đất, 30g thổ phục linh, 30g nhẫn đông hoa. Sắc thuốc uống đều đặn mỗi ngày 1 thang.

15. Chữa dị ứng

Chuẩn bị: Thương nhĩ tử 15g, đỗ phụ 8g, khổ sâm 8g, hồi thảo 8g, chi tử 8g, địa hoàng 12g, cam thảo 4g. Sắc thuốc uống 1 thang trong ngày.

Ds. Thanh Loan

A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y