Tân di hoa: Loại thảo dược có tác dụng chữa viêm xoang, viêm mũi dị ứng

Tân di hoa là nụ của hoa mộc lan đã phơi khô, vị cay ấm, được dùng trong Y học cổ truyền như vị thuốc có công dụng khu phong, giải biểu, chỉ thống, thông khiếu. Đây là vị thuốc quen thuốc thường được dùng trong các bài thuốc chữa các bệnh về mũi xoang. 

Tân di hoa được dùng để chữa viêm mũi, viêm xoang

Tổng quan về dược liệu Tân di hoa

Tân di hoa là nụ của hoa mộc lan, sau khi được thu hái và phơi khô, thuộc họ Ngọc Lan (Magnoliaceae).

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng việt: Tân di hoa.

Tên gọi khác: Bút hoa; Mộc lan, Bạch mộc liên, Ngọc lan hoa, Nghinh xuân; Khương phác hoa; Tân thẩu; Phòng mộc; Trân trĩ; Hâu đào.

Tên khoa học: Flos Magnolia liliiflora.

Họ: Ngọc lan (danh pháp khoa học: Magnoliaceae).

Đặc điểm thực vật

Mộc lan là loại cây bụi rụng lá, mọc lan rộng, nhiều thân, rất giống cây bụi. Chiều cao của cây khoảng 4m, nhỏ hơn hầu hết các loại khác thuộc ngành ngọc lan.

Hoa mọc thẳng, 9 cánh hoa, nhọn, màu tím ở ngoài và màu trắng ở trong, phải mất từ 4-5 năm cây mới có thể cho ra hoa.

Lá đơn mọc so le, hình trứng ngược hoặc hình trứng elip, chiều dài 10-18cm và chiều rộng 5-13cm.

Hai mặt lá có màu khác nhau, trong đó màu xanh đậm ở trên, nhạt hơn ở dưới và có lông tơ mịn trên các gân mảnh. Tán lá có thể trông nham nhở vào mùa thu.

Đặc điểm thực vật Tân di hoa

Mô tả dược liệu

Tân di hoa là nụ hoa của cây mộc lan, dược liệu có hình trứng, kích thước nhỏ. Sau khi phơi khô, nụ hoa có màu xám đen và được bao phủ lớp lông dày, mịn có màu trắng xám.

Phân bố, thu hái

Cây mộc lan là một cây nhỏ có nguồn gốc từ tây nam Trung Quốc (khu vực Tứ Xuyên và Vân Nam), nhưng được trồng trong nhiều thế kỷ ở những nơi khác tại Trung Quốc và Nhật Bản. Ở nước ta hiện nay chưa có loài cây này.

Hoa được thu hoạch khi chưa nở, thời gian thu hoạch trong năm là cuối thu và đầu xuân.

Những nụ hoa sau đó sẽ được cắt bỏ cành, phơi đến kho trong nơi râm mát, chú ý không phơi ngoài nắng do nhiệt độ cao sẽ làm giảm đi dược tính

Thành phần hoá học

Trong thành phần Tân di có chứa nhiều tinh dầu (từ 0,5% – 2,86%), chủ yếu là eugenol, foeniculin, magnoflorine, paeonidin, eudesmin, magnolin, cinnamic aldehyde…

Ngoài ra người ta còn tìm thấy trong thành phần hóa học của dược liệu này có mặt của flavonoid, anthocyanin, oleic acid, vitamin A,  alkaloid: magnocurarine, salicifoline, magnosprengerine.

Công dụng của Tân di hoa

Tân di hoa là một trong những vị thuốc cổ truyền quen thuộc, được dùng để điều trị các bệnh lý viêm đường hô hấp trên cấp và mãn tính.

Tác dụng dược lý

Tân di có tác dụng giảm tiết dịch và chống dị ứng bằng cách ức chế sự giải phóng histamin.

Chống viêm, giảm phù nề bằng cách ức chế phản ứng sản xuất các chất trung gian trong phản ứng viêm.

Thành phần tinh dầu trong dược liệu có tác dụng giảm các triệu chứng ngứa mũi, ngạt mũi, chảy nước mũi trong viêm mũi xoang, viêm mũi dị ứng.

Tác dụng kháng khuẩn  trên 1 số dòng vi khuẩn gây bệnh trên hô hấp và tiêu hoá như: Shigella, Bacillus, Staphylococcus, Corynebacterium và Streptococcus sp.

Tân di có hiệu quả chống lại số loại nấm kí sinh trên niêm mạc như: Candida albicans hoặc Trichophyton interdigitalis), kháng virus cúm.

Công dụng của vị thuốc Tân di hoa

Tính vị: Tân di vị cay, tính ôn.

Quy kinh; Tân di hoa quy vào kinh phế và vị.

Công năng: khu phong giải biểu, thông khiếu chỉ thống.

Chủ trị: tắc nghẹt mũi, ngạt mũi, chảy nước mũi, đau đầu, nặng mặt do viêm xoang hoặc viêm mũi.

Vị thuốc Tân di

Ứng dụng của tân di hoa trong các bài thuốc chữa bệnh

Tân di thường dùng một mình hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trong các bài thuốc chữa bệnh đường hô hấp.

Cách dùng – liều lượng

Tân di được sử dụng ở dạng sắc, hãm, thuốc bột hoặc dùng để chế biến các món ăn hỗ trợ điều trị và bồi bổ sức khỏe.

Tuy nhiên tân di có nhiều lông nên có thể gây kích thích cổ họng khi sử dụng, để làm giảm tình trạng này nên cho dược liệu vào túi vải trước khi đem sắc hoặc hãm.

Liều dùng thông thường: 4 -12g/ ngày.

Các bài thuốc có chứa Tân di hoa

  • Chữa cảm mạo gây tắc mũi, đau đầu

Chuẩn bị: Tô diệp 6g, tân di hoa 3g.

Đem sắc lấy nước uống hằng ngày.

  • Giảm dịch tiết hô hấp, thông mũi

Tân di hoa đem sấy đến khô, tán thành bột mịn, bảo quản nơi mát

Khi dùng lấy 1 ít hít vào mũi.

  • Chữa viêm xoang, viêm mũi cấp và mãn tính 

Luộc 3 quả trứng gà cùng với 9g tân di hoa.

Uống nước luộc và ăn trứng.

Hoặc cân Bạch Chỉ, Bạc Hà, tân di hoa, Ké Đầu Ngựa với lượng bằng nhau.

Đem rửa sạch sau đó sắc chung với nhau để lấy nước uống.

  • Chữa ho

Lấy khoảng 5 đến 7 nụ tân di hoa sắc kỹ lấy nước, hòa với Mật Ong uống hàng ngày.

  • Chữa chứng hoa mắt chóng mặt, say nắng, bức bối trong ngực

Chuẩn bị 5 đến 7 nụ tân di hoa đem hãm với trà mạn uống hằng ngày.

  • Chữa đau đầu do mạch máu ứ tắc và tăng huyết áp

3 đến 12g tân di hoa đem hãm với nước uống thay trà

Có thể thêm đường phèn tùy sở thích

Lưu ý

Người mắc chứng âm hư hỏa vượng không nên dùng.

Thận trọng trong bào chế thuốc nhỏ mũi nhằm hạn chế nguy cơ nóng rát niêm mạc mũi và nhiễm trùng

Dược sĩ Thu Hà