Dấu hiệu nhận biết viêm tai giữa, phân biệt với viêm tai ngoài

Viêm tai giữa là tình trạng nhiễm trùng tai giữa có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, nhiều người bị nhầm lẫn với viêm tai ngoài, dẫn đến điều trị sai cách.

Viêm tai giữa là tình trạng nhiễm trùng tai giữa có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, nhiều người bị nhầm lẫn với viêm tai ngoài, dẫn đến điều trị sai cách.

Viêm tai giữa có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm

Nguyên nhân gây viêm tai giữa

Nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm tai giữa là do vi khuẩn. Các vi khuẩn thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Staphylococcus aureus.

Những vi khuẩn này thường xâm nhập vào tai giữa qua đường ống tai hoặc do biến chứng sau các nhiễm khuẩn tai mũi họng khác.

Trong khoảng 60% trường hợp viêm tai giữa ở trẻ em, Streptococcus pneumoniae được xác định là tác nhân vi khuẩn phổ biến nhất. Ngoài ra, viêm tai giữa do vi khuẩn cũng thường gặp hơn ở mùa đông và mùa xuân, khi các bệnh về đường hô hấp do vi khuẩn phổ biến hơn.

Bên cạnh nguyên nhân do nhiễm vi khuẩn, viêm tai giữa có thể xuất hiện do những nguyên nhân khác:

  • Nhiễm siêu vi như cúm, sởi, quai bị
  • Tắc vòi nhĩ do dị vật hoặc tắc nghẽn bởi dịch nhầy làm tích tụ vi khuẩn gây viêm tai giữa.

Suy giảm miễn dịch, dinh dưỡng kém, tiền sử mắc các bệnh về hô hấp, vệ sinh tai mũi họng không đúng cách… làm tăng nguy cơ viêm tai giữa.

Phế cầu là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm tai giữa

Dấu hiệu nhận biết viêm tai giữa

  • Đau tai, nhức tai dữ dội, liên tục, cảm giác muốn vỗ vào tai hoặc kéo, bịt tai.
  • Sốt, đặc biệt trẻ nhỏ thường sốt cao từ 38 – 40 độ C, thậm chí sốt không đáp ứng với thuốc hạ sốt.
  • Chảy mủ hoặc máu tai có mùi hôi.
  • Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn do viêm tai lan rộng.
  • Sợ tiếng ồn, điếc đột ngột ở một hoặc cả hai tai.
  • Cảm thấy mệt mỏi, uể oải.
  • Trẻ em có biểu hiện quấy khóc, bứt rứt, khó ngủ do cơn đau nhức dữ dội, ăn kém, bỏ bú, biếng ăn do giảm thính giác.

Viêm tai giữa bị chảy mủ

Viêm tai giữa bị chảy mủ

Phân biệt viêm tai giữa và viêm tai ngoài

Viêm tai giữa và viêm tai ngoài đều là các bệnh nhiễm trùng tai. Tuy vậy, viêm tai giữa thường nghiêm trọng hơn và có nguy cơ biến chứng nghiêm trọng hơn. Hai bệnh lý này có những biểu hiện tương đồng và dễ nhầm lẫn. Có một số đặc điểm giống và khác nhau của 2 bệnh lý này.

Triệu chứng giống nhau giữa viêm tai giữa và viêm tai ngoài

  • Đều gây ra các triệu chứng đau nhức tai, sốt cao.
  • Đều có thể kèm theo chảy mủ, máu tai.
  • Có thể gây đau đầu, chóng mặt do viêm lan rộng.
  • Đều thường gặp ở trẻ em.

Một số triệu chứng khác nhau giữa viêm tai giữa và viêm tai ngoài

  • Viêm tai giữa: đau tai dữ dội, liên tục, kèm điếc đột ngột.
  • Viêm tai ngoài: đau tai từng cơn, nhức mỏi, ngứa tai.
  • Viêm tai giữa: hay kéo, bịt tai; viêm tai ngoài: trẻ hay vỗ vào tai.
  • Viêm tai giữa: có thể bị sợ tiếng ồn; viêm tai ngoài: không có biểu hiện này.
  • Viêm tai giữa: chảy mủ đặc hơn, màu vàng; viêm tai ngoài: dịch mủ lợn cợn.

Tuy vậy, những biểu hiện này cũng chỉ mang tính chất so sánh tương đối. Để chẩn đoán chính xác cần nội soi ống tai để xác định vị trí viêm.

Những biến chứng của viêm tai giữa

  • Thủng màng nhĩ: Do áp lực mủ trong tai giữa làm màng nhĩ bị thủng. Gây chảy máu tai, đau nhức dữ dội và nguy cơ nhiễm trùng lan rộng.
  • Viêm xương chũm: Viêm lan lên xương chũm gây đau đầu dữ dội, sưng phù nề vùng má. Nguy cơ ăn thủng vào hộp sọ, viêm màng não.
  • Viêm tai trong mạn tính: Viêm kéo dài, khó khỏi hẳn, dễ bị tái phát. Gây điếc vĩnh viễn nếu không điều trị tốt.
  • Liệt dây thần kinh số 7: Tổn thương lan lên dây thần kinh số 7 gây liệt mặt, biểu hiện méo miệng, liệt cơ mặt một bên.

Do đó, khi bị viêm tai giữa, cần điều trị sớm để tránh các biến chứng nói trên. Nếu không điều trị kịp thời có thể để lại di chứng nặng nề.

Viêm tai giữa gây biến chứng thủng màng nhĩ

Viêm tai giữa gây biến chứng thủng màng nhĩ

Cách điều trị viêm tai giữa hiệu quả

  • Dùng thuốc kháng sinh để diệt vi khuẩn gây bệnh như amoxicillin, các kháng sinh cephalosporin… kết hợp thuốc giảm đau, hạ sốt.
  • Dùng thuốc nhỏ mũi, long đờm để làm sạch mũi, giảm tắc nghẽn vòi nhĩ.
  • Dùng thuốc nhỏ tai chứa kháng sinh để diệt trực tiếp vi khuẩn trong tai giữa.
  • Nẹp ống tai khi bị thủng màng nhĩ để tránh nhiễm trùng hơn.
  • Phẫu thuật đặt ống thông khí nếu tai giữa bị tích tụ mủ nhiều.
  • Vệ sinh tai sạch sẽ bằng bông gòn mềm nhúng nước muối sinh lý.
  • Cho trẻ uống nhiều nước, ăn đủ chất để tăng sức đề kháng.

Thời gian điều trị viêm tai giữa

Thời gian điều trị viêm tai giữa thường kéo dài từ 7-10 ngày. Trong một số trường hợp đặc biệt có thể kéo dài đến 2 tuần hoặc 4 tuần nếu bệnh mạn tính.

  • Điều trị bằng thuốc kháng sinh: thường kéo dài từ 7-10 ngày.
  • Nếu dùng kháng sinh tiêm tĩnh mạch: 3-5 ngày.
  • Điều trị bằng thuốc kháng sinh dạng nhỏ tai: 7-10 ngày.
  • Thuốc giảm đau, hạ sốt: dùng trong 3-5 ngày đầu điều trị hoặc cho đến khi hết triệu chứng.
  • Thuốc long đờm, nhỏ mũi: thường dùng khoảng 5-7 ngày.
  • Sau khi kết thúc điều trị, cần theo dõi thêm 2 tuần để đảm bảo viêm không tái phát.
  • Trường hợp viêm tai giữa mạn tính hoặc có biến chứng, thời gian điều trị có thể kéo dài hơn, từ 2-4 tuần.

Nếu không điều trị phù hợp, viêm tai giữa có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm. Nếu việc điều trị không hiệu quả, người bệnh nên thăm khám sớm để điều chỉnh biện pháp điều trị.

DS Thanh Loan