Thương truật là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Thân rễ củ của cây Thương truật sau khi sơ chế, phơi khô được dùng làm thuốc để điều trị nhiều bệnh tiêu hóa, xương khớp.

Thương truật dùng trong nhiều loại bệnh
Tổng quan về dược liệu Thương truật
Dược liệu Thương truật là thân rễ đã phơi khô của cây Mao thương truật hoặc cây Bắc thương truật.
Tên gọi
Tên khoa học: Atractylodes lancea (Thunb.) DC.
Họ: Asteraceae (họ Cúc)
Tên gọi khác: Mã kế, bảo kế, thiên kế, mao quân bảo khiếp, sơn giới, mao thương truật , Mao truật, Xích truật, Nam thương truật
Đặc điểm thực vật
Thương truật là cây nhỏ, sống lâu năm, cao khoảng 30-70 cm (trung hình 60cm). Thân mọc thẳng đứng, ít phân nhánh.
Rễ củ phát triển, kích thước to nhỏ không đều, xếp thành chuỗi.
Lá mọc so le, dai, gần như không cuống, mép lá có hình răng cưa.
Lá ở phía gốc chia 3 thùy, nhưng cắt không sâu, hai thùy 2 bên không lớn lắm, thùy giữa rất lớn. Trong khi, những lá mọc phía trên thân lại không chia thuỳ.
Hoa Thương truật hình ống, xếp theo giới tính: hoa phía ngoài là hoa cái, vào phía trong là hoa lưỡng tính. Tràng hoa màu trắng hoặc màu tím.
Khi ra hoa thường sẽ mọc thành từng cụm, xếp 5 – 7 lớp như ngói lợp, lớp dưới cùng chia rất nhỏ hình lông chim. Quả khô.

Đặc điểm thực vật của cây Thương truật
Phân bố
Thương truật được trồng chủ yếu tại Trung Quốc. Thương truật thường xuất hiện tại Giang Tô, Hà Nam, Hồ Bắc.
Loại trồng tại Giang Tô được đánh giá tốt nhất. Hồ Bắc là nơi sản xuất nhiều, Hoa Bắc, Đông Bắc tiêu thụ cao.
Mặc dù đã được di thực vào nước ta, tuy nhiên chưa phổ biến. Hầu hết nguồn dược liệu đều được nhập khẩu từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng: Thân rễ khô của cây.
Thu hái: Có thể mùa thu hoạch vào mùa xuân hay thu, loại thu hoạch vào các tháng 7-8 được coi là tốt hơn. Đào về, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô.
Bào chế:
- Sau thu hái đem rửa sạch, ngâm nước gạo cho mềm, thái phiến và sao khô.
- Còn đối với chích thương truật, lấy nước vo gạo rẩy vào thương truật phiến cho ướt đều rồi cho vào nồi sao nhỏ lửa cho đến khi hơi vàng là được.
Bảo quản: Tránh nơi ẩm ướt và tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.
Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của Thương truật
Thành phần hóa học
Trong thương truật có tinh dầu, trong tinh dầu thành phần chủ yếu là atractylola C15H26O và atractylon C14H18O.
Theo sự nghiên cứu của hệ được thuộc Viên nghiên cứu y học Trung Quốc thì trong thương truật Hồ Bắc, Giang Tô, An Huy và Hà Nam (Trung Quốc) tỷ lệ tinh dầu lên tới 5-9%.
Trong khi đó Thương truật ở một bộ phận của Hà Nam, Thiểm Tây tỷ lệ tinh dầu là 3-5%, các tỉnh khác như Liêu Ninh, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Sơn đông, Sơn Tây thì tỷ lệ chỉ có 1-3%.
Tác dụng dược lý
Các thành phần trong dịch triết dược liệu Thương truật được chứng minh có tác dụng:
- Cải thiện chức năng hoạt động của hệ tiêu hóa, hỗ trợ ăn ngon
- Hỗ trợ điều trị đầy bụng, trướng hơi, tiêu chảy
- Hạ và ổn định đường huyết
- Tăng chức năng của hệ tiết niệu và cơ quan sinh dục
- Cái thiện sức khỏe và thể lực toàn thể
Vị thuốc Thương truật trong Y học cổ truyền
Tính vị quy kinh
Thương truật vị khổ (đẳng), tân (cay), khí liệt (mạnh) cũng vào hai kinh tỳ và vị như Bạch truật.
Sách Bản thảo cương mục có ghi: “Xích truật ngọt mà cay nhiều, tính ôn mà táo, nhập túc thái âm, dương minh, thủ thái âm dương minh, thái dương kinh”.
Có khả năng kiện tỳ, táo thấp phát hãn, bạch truật vị khổ, cam (ngọt) khí hòa nên Đông y thích dùng bạch truật và ít dùng thương truật.

Vị thuốc Thương truật khả năng kiện tỳ
Công năng chủ trị
Thương truật là vị thuốc có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, khư phong, tán hàn, minh mục.
Chủ trị: Thấp trệ ở trung tiêu (bụng đầy, buồn nôn, ăn không ngon), phong thấp do hàn thấp là chính, ngoại cảm phong hàn và thấp (người nặng nề uể oải, không có mồ hôi).
Trị phù (nhờ lợi tiểu, làm ra mồ hôi), trị ho, dùng ngoài trị nấm da, phối hợp các vị khác trị đái tháo đường, nhức đầu dưới dạng nước hãm.
Kiêng kỵ
Phòng phong; Địa du làm sứ.
Bạch truật tính táo, Thận kinh lại hay bế khí nên những người Can Thận có động khí cấm dùng.
Âm hư, táo khát, khí trệ, đầy trướng, có hòn khối (bỉ), không dùng
Âm hư hỏa thịnh, thận hư cấm dùng.
Kỵ Đào, Lý, Tùng, Thái, thịt chim sẻ, Thanh ngư.
Phàm uất kết, khí trệ, trướng bỉ, tích tụ, suyễn khó thở, bao tử đau do hỏa, ung thư (mụn nhọt) có nhiều mủ, người gầy, đen mà khí thực phát ra đầy trướng, không nên dùng.
Đơn thuốc có Thương truật
Thương truật được dùng trong nhiều bài thuốc để chữa bệnh tiêu hóa, thấp khớp.
Bình vị tán
Chữa cấp tính, mãn tính viêm dạ dày và ruột, nôn mửa, đi tả, đầy bụng không tiêu, đau bụng.
Thành phần: Thương truật 160g, hậu phác 120g, trần bì 80g, cam thảo 40g.
Các vị đem tán thành bột, trộn đều, mỗi lần dùng 9g bột này, dùng nước gừng hoặc nước nóng thường mà chiêu thuốc.
Ngày uống 3 lần.
Cao bạch truật làm thuốc bổ chữa đi tiêu chảy
Bạch truật 6kg, nước đổ cho ngập, cho vào nồi đất hay đồ sành sắt tráng men, nấu cho cạn còn một nữa, gạn lấy nước, thay nước mới, làm như vậy 3 lần rồi hợp cả 3 nước cô đặc thành cao.
Ngày uống 2-3 thìa cao này.
Trị các loại Tỳ Vị bị hư tổn
Bạch truật 640g, Nhân sâm 160g, ngâm với nước trường lưu thủy một đêm rồi nấu với củi dâu lửa liu riu thành cao, khi dùng hòa với mật ong.
Trị tay chân phù thũng
Bạch truật 120g. Mỗi lần dùng 20g, thêm 3 trái táo, sắc với một chén rưỡi nước còn chín phân uống nóng, ngày 3-4 lần.
Trị Tỳ hư, ra mồ hôi trộm
Bạch truật 160g. Xắt lát, dùng 40g sao với Mẫu lệ, 40g sao với Thạch hộc, 40g sao với cám gạo miến, xong chỉ lấy Truật tán bột, mỗi lần uống 12g với nước cơm, ngày 3 lần.
Dược sĩ Thu Hà


