15 sự thật thú vị, ít người biết về máu

Máu là chất lỏng mang lại sự sống cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào của cơ thể. Khám phá những sự thật ít biết về máu để hiểu hơn về thành phần quan trọng bậc nhất này.

Máu là chất lỏng mang lại sự sống
Máu là chất lỏng mang lại sự sống

1. Không phải máu nào cũng đỏ

Trong khi con người có máu màu đỏ, thì màu máu của các sinh vật khác lại không như vậy. Động vật giáp xác, nhện, mực, bạch tuộc và một số động vật chân đốt có máu màu xanh lam. Một số loại giun, đỉa có máu màu xanh lá cây. Một số loài giun biển có máu màu tím. Côn trùng, kể cả bọ cánh cứng và bướm, có máu không màu hoặc vàng nhạt.

Màu sắc của máu được xác định bởi loại sắc tố hô hấp được sử dụng để vận chuyển oxy qua hệ thống tuần hoàn đến các tế bào. Sắc tố hô hấp ở người là một loại protein gọi là huyết sắc tố được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu.

2. Cơ thể con người chứa khoảng 5 lít máu

Cơ thể người trưởng thành chứa khoảng 5 lít máu, khoảng 7-8% trọng lượng cơ thể.

Cơ thể người trưởng thành chứa khoảng 5 lít máu
Cơ thể người trưởng thành chứa khoảng 5 lít máu

3. Thể tích máu luôn thay đổi

Thể tích máu trong cơ thể của một người thay đổi trong khoảng thời gian 24 giờ.

Lượng máu của bà bầu có thể tăng tới 50% trong thời kỳ mang thai. Điều này là để hỗ trợ tử cung, nơi có nhau thai và thai nhi đang phát triển trong đó.

4. Máu chứa chủ yếu là huyết tương

Máu lưu thông trong cơ thể bao gồm khoảng 55% huyết tương, 40% tế bào hồng cầu, 4% tiểu cầu và 1% tế bào bạch cầu. Trong số các tế bào bạch cầu trong tuần hoàn máu, bạch cầu trung tính có nhiều nhất.

5. Các tế bào bạch cầu cần thiết cho thai kỳ

Người ta biết rằng các tế bào bạch cầu rất quan trọng đối với hệ thống miễn dịch khỏe mạnh. Nhưng một số tế bào bạch cầu gọi là đại thực bào cũng cần thiết cho quá trình mang thai.

Đại thực bào phổ biến trong các mô của hệ thống sinh sản. Đại thực bào hỗ trợ phát triển mạng lưới mạch máu trong buồng trứng, giúp sản xuất hormone progesterone. Progesterone đóng vai trò quan trọng trong quá trình cấy phôi vào tử cung. Số lượng đại thực bào thấp dẫn đến mức progesterone giảm và phôi cấy không đủ.

6. Có vàng trong máu của con người

Máu người chứa các nguyên tử kim loại bao gồm sắt, crom, mangan, kẽm, chì và đồng. Bạn cũng có thể ngạc nhiên khi biết rằng máu chứa một lượng nhỏ vàng. Cơ thể con người có khoảng 0,2 miligam vàng chủ yếu được tìm thấy trong máu.

7. Tế bào máu bắt nguồn từ tế bào gốc

Ở người, tất cả các tế bào máu đều bắt nguồn từ tế bào gốc tạo máu. Khoảng 95% các tế bào máu của cơ thể được sản xuất trong tủy xương. Ở người trưởng thành, phần lớn tủy xương tập trung ở xương ức, xương cột sống và xương chậu. Một số cơ quan khác giúp điều chỉnh việc sản xuất các tế bào máu. Chúng bao gồm các cấu trúc hệ thống bạch huyết và gan như các hạch bạch huyết, lá lách và tuyến ức.

8. Các tế bào máu có tuổi thọ khác nhau

Các tế bào máu trưởng thành của con người có chu kỳ sống khác nhau. Hồng cầu lưu thông trong cơ thể khoảng 4 tháng, tiểu cầu khoảng 9 ngày, bạch cầu từ vài giờ đến vài ngày.

Các tế bào máu của con người có chu kỳ sống khác nhau
Các tế bào máu của con người có chu kỳ sống khác nhau

9. Tế bào hồng cầu không có nhân

Không giống như các loại tế bào khác trong cơ thể, các tế bào hồng cầu trưởng thành không chứa nhân, ty thể hoặc ribosome. Sự vắng mặt của các cấu trúc tế bào này nhường chỗ cho hàng trăm triệu phân tử huyết sắc tố được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu.

10. Protein trong máu bảo vệ chống ngộ độc carbon monoxide

Khí carbon monoxide (CO) không màu, không mùi, không vị và độc hại. Nó không chỉ được tạo ra bởi các thiết bị đốt nhiên liệu mà còn được tạo ra như một sản phẩm phụ của các quá trình tế bào. Nếu carbon monoxide được tạo ra một cách tự nhiên trong các chức năng bình thường của tế bào, tại sao các sinh vật không bị nhiễm độc bởi nó?

Bởi vì CO được tạo ra ở nồng độ thấp hơn nhiều so với nồng độ được thấy trong ngộ độc CO, các tế bào được bảo vệ khỏi các tác động độc hại của nó. CO liên kết với các protein trong cơ thể được gọi là hemoprotein. Hemoglobin được tìm thấy trong máu và các sắc tố tế bào được tìm thấy trong ty thể là những ví dụ về hemoprotein.

Khi CO liên kết với huyết sắc tố trong tế bào hồng cầu, nó sẽ ngăn không cho oxy liên kết với phân tử protein dẫn đến gián đoạn các quá trình quan trọng của tế bào như hô hấp tế bào. Ở nồng độ CO thấp, các hemoprotein thay đổi cấu trúc của chúng ngăn không cho CO liên kết thành công với chúng. Nếu không có sự thay đổi cấu trúc này, CO sẽ liên kết với hemoprotein chặt chẽ hơn gấp một triệu lần.

11. Mao mạch trục xuất tắc nghẽn trong máu

Các mao mạch trong não có thể trục xuất các mảnh vụn tắc nghẽn. Mảnh vụn này có thể bao gồm cholesterol, mảng bám canxi hoặc cục máu đông. Các tế bào trong mao mạch phát triển xung quanh và bao bọc các mảnh vụn. Thành mao mạch sau đó mở ra và vật cản bị đẩy ra khỏi mạch máu vào mô xung quanh. Quá trình này chậm lại theo tuổi tác và được cho là một yếu tố gây suy giảm nhận thức xảy ra khi chúng ta già đi. Nếu vật cản không được loại bỏ hoàn toàn khỏi mạch máu, nó có thể gây thiếu oxy và tổn thương thần kinh.

12. Tia UV giảm huyết áp

Để da tiếp xúc với tia nắng mặt trời sẽ làm giảm huyết áp bằng cách làm tăng nồng độ oxit nitric trong máu. Oxit nitric giúp điều hòa huyết áp bằng cách giảm trương lực mạch máu. Việc giảm huyết áp này có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim hoặc đột quỵ.

Mặc dù tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong thời gian dài có thể gây ung thư da, các nhà khoa học tin rằng việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ở mức bình thường có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và các vấn đề sức khỏe khác.

13. Nhóm máu thay đổi theo dân số

Sự phân bố nhóm máu khác nhau tùy theo dân số. Nhóm máu phổ biến nhất ở Hoa Kỳ là O dương tính. Ít phổ biến nhất là AB âm tính. Nhóm máu phổ biến nhất ở Nhật Bản là A dương tính.

Còn ở Việt Nam, tỷ lệ là nhóm máu O khoảng 42,1%, nhóm B khoảng 30,1%, nhóm A khoảng 21,2% và nhóm AB khoảng 6,6%. Có tới 99,96% số người thuộc nhóm máu Rh+ (hoặc O+ hoặc B+ hoặc A+ hoặc AB+ xếp theo tỷ lệ giảm dần) nhưng chỉ có 0,04% – 0,07% số người thuộc nhóm máu Rh- (hoặc O- hoặc B- hoặc A- hoặc AB-).

Sự phân bố nhóm máu khác nhau tùy theo dân số
Sự phân bố nhóm máu khác nhau tùy theo dân số

14. Máu có hạn sử dụng

Trước đây, việc hiến máu “toàn bộ” phải được sử dụng cùng một lúc. Nhưng giờ đây, máu được tách thành các thành phần khác nhau – hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và huyết tương – để đảm bảo máu được sử dụng hiệu quả nhất có thể, vì bệnh nhân có thể chỉ cần một thành phần máu.

Máu cũng có hạn sử dụng. Nó phải được sử dụng nhanh như thế nào tùy thuộc vào phần máu. Các tế bào máu đỏ có thể được lưu trữ trong khoảng 6 tuần. Nhưng tiểu cầu chỉ tồn tại trong vài ngày nên liên tục cần thiết. Các bộ phận khác, chẳng hạn như huyết tương, có thể được đông lạnh đến một năm.

15. Cơ thể liên tục sản sinh máu

Cơ thể liên tục sản sinh các tế bào máu và có thể tạo ra nhiều tế bào máu hơn khi mất máu. Điều này có nghĩa là chúng ta có thể hiến khoảng 470 ml máu trong một lúc. Cơ thể mất khoảng 12 tuần đối với nam và 16 tuần đối với nữ để bổ sung đầy đủ tất cả các tế bào máu được hiến tặng.

Tuy nhiên, nếu mất hơn 40% lượng máu thì sẽ tử vong. Nếu mất khoảng 10-20% máu, cơ thể sẽ bị sốc. Trong khi bị sốc, cơ thể sẽ cố gắng khắc phục tình hình bằng cách tăng nhịp tim và nhịp thở, đổ mồ hôi và da tái đi.

Vân Anh