Can khương: Công dụng chữa bệnh từ vị thuốc gừng khô

Can khương hay còn gọi là gừng khô – một vị thuốc cổ truyền được chế biến từ thân rễ của cây gừng, sau khi phơi hoặc sấy khô. Trong Đông y, can khương có vị cay, tính rất nóng, quy kinh tỳ, vị, phế.

Vị thuốc can khương trong y học cổ truyền

Tổng quan 

Tên gọi danh pháp

Tên tiếng việt: Can khương

Tên gọi khác: Gừng khô, Bạch khương, Bào khương, Quân khương, Đạm can khương…

Tên khoa học: Zingiber offcinale Roscoe.

Họ: Gừng (Zingiberaceae).

Đặc điểm thực vật 

Gừng là một loại cây thân thảo sống lâu năm, cao khoảng 0,6 đến 1 mét. Thân của cây thực chất là thân rễ phình to, mọc ngầm dưới đất, có màu vàng nhạt đến vàng đậm, mùi thơm đặc trưng và vị cay. Thân trên mặt đất là giả thân, hình trụ, do các bẹ lá ôm sát vào nhau tạo thành.

Lá gừng mọc so le, có phiến lá dài, hẹp, nhọn ở đầu, màu xanh, không có cuống rõ rệt.

Hoa mọc từ thân rễ thành cụm hình bông, mang trên cuống dài, màu xanh lục nhạt, có khi pha tím; cánh hoa màu vàng, có đốm tím hoặc nâu. Cây gừng ưa khí hậu nóng ẩm, thường được trồng bằng cách giâm thân rễ.

Đặc điểm thực vật của cây gừng

Phân bố

Gừng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Á, được trồng phổ biến ở nhiều nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam… Ở Việt Nam, gừng được trồng khắp cả nước, đặc biệt nhiều ở các tỉnh trung du và miền núi như Thái Nguyên, Lạng Sơn, Lào Cai, Hòa Bình, Kon Tum, Lâm Đồng.

Thu hái và chế biến

Bộ phận sử dụng: Thân rễ.

Thân rễ gừng (còn gọi là củ gừng) được thu hoạch sau khoảng 8–10 tháng gieo trồng, khi cây bắt đầu héo lá và thân trên mặt đất khô dần. Gừng tươi thường được thu vào mùa thu – đông, khi hàm lượng tinh dầu và hoạt chất cao nhất.

Tùy mục đích sử dụng, gừng sau khi thu hái có thể được chế biến theo nhiều cách:

  • Dùng tươi (sinh khương): Rửa sạch, gọt vỏ, dùng trực tiếp làm thuốc hoặc gia vị.
  • Can khương (gừng khô): Thân rễ gừng được rửa sạch, thái lát hoặc để nguyên củ, sau đó phơi hoặc sấy khô đến khi cứng giòn, màu vàng nâu.
  • Thán khương: Gừng khô được sao cháy xém (gần như cháy đen) để tăng tác dụng cầm máu trong y học cổ truyền.

Gừng khô cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc để giữ được mùi thơm và hoạt chất lâu dài.

Mô tả dược liệu 

Can khương thường có hình dạng giống các ngón tay dẹt, hơi cong, chia thành một đến hai nhánh nhỏ xuất phát từ phần thân chính, với các đốt thân hiện rõ. Vỏ ngoài nhăn nheo do đã bị loại bỏ phần lớn nước, màu sắc phổ biến là xám trắng hoặc xám vàng.

Ở đầu củ thường thấy dấu vết của chồi và rễ cũ, mặt cắt ngang cho thấy cấu trúc xơ. Những củ đạt chất lượng tốt thường có kích thước lớn, thu hoạch khi đã già, được phơi khô kỹ, hàm lượng nước thấp, vỏ ngoài có màu vàng nhạt, không còn rễ con, phần ruột bên trong màu vàng đậm.

Thành phần hóa học 

Can khương chứa nhiều hợp chất hóa học có giá trị dược lý, trong đó quan trọng nhất là tinh dầu và các hoạt chất cay:

  • Tinh dầu (1–3%): Bao gồm các chất chính như Zingiberen (20–30%), β-Sesquiphellandren, zingiberol, camphen, citral, cineol, borneol,…;
  • Chất cay (nhựa dầu): Gingerol, shogaol, zingeron;
  • Ngoài ra còn có chất nhựa, chất béo và tinh bột.

Công dụng của Can khương

Tác dụng dược lý

Can khương đã được nghiên cứu cả trong y học cổ truyền lẫn hiện đại, và có nhiều tác dụng dược lý nổi bật như:

  • Kháng viêm, chống oxy hóa: ức chế các phản ứng viêm, chống gốc tự do, giúp bảo vệ tế bào, giảm viêm dạ dày, viêm khớp.
  • Chống buồn nôn, giảm co thắt: giúp làm dịu nhu động ruột, chống nôn và giảm co thắt cơ trơn ở dạ dày – ruột.
  • Kháng khuẩn, kháng nấm: Tinh dầu trong can khương có khả năng ức chế vi khuẩn như Staphylococcus aureus, E. coli và một số loại nấm.
  • Bảo vệ tim mạch: giảm mỡ máu, cải thiện tuần hoàn, ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
  • Thán khương giúp cầm máu: Khi sao gừng đến cháy đen (thán khương), có tác dụng chỉ huyết, hỗ trợ điều trị xuất huyết do hàn (đi ngoài ra máu, chảy máu cam).

Vị thuốc Can khương

Tính vị: Tân, nhiệt

Quy kinh: Vào các kinh tâm, phê, ty. vị, thận, đại tràng.

Công năng: Ôn trung tán hàn, hồi dương, thùng mạch, táo thấp tiêu đàm.

Chủ trị: Đau bụng lạnh, đầy trướng không tiêu, nôn mửa, ỉa chảy, tứ chi lạnh, đàm ẩm, ho suyễn.

Vị thuốc Can khương

Ứng dụng của Can khương trong việc chữa bệnh

Liều lượng cách dùng

Ngày dùng từ 4g đến 8g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Các bài thuốc có chứa Can khương

  • Chữa nôn ói do nhiễm lạnh

Nguyên liệu: Can khương: 6g.Bán hạ: 9g.

Cách dùng: Tán cả 2 vị thuốc thành bột mịn, trộn đều và bảo quản khô. Mỗi lần dùng, lấy khoảng 3 – 6g bột, hòa trong nước sôi ấm, dùng 1 lần/ngày.

  • Chữa nôn do hư hàn

Nguyên liệu: Can khương, Bán Hạ, Nhân Sâm lấy lượng như nhau.

Cách dùng: 3 vị thuốc trên đem tán bột, trộn cùng nước gừng tươi, nhào thành viên. Mỗi lần lấy 6 – 9g, dùng cùng nước sôi ấm, dùng 3 lần/ngày.

  • Chữa băng huyết ở phụ nữ sau sinh

Nguyên liệu: Can khương (đem đốt cháy): 6g; Cam thảo: 6g

Cách dùng: Can khương, Cam Thảo đem sắc cùng với nước tiểu trẻ em, uống mỗi ngày 1 lần.

  • Chữa hen suyễn và ho do cảm lạnh

Nguyên liệu: Can khương, Ngũ Vị Tử, cam thảo: mỗi vị 3g; Phục linh: 9g; Tế tân: 1,5g.

Cách dùng: Sắc thang thuốc cùng 600ml nước, đun đến khi còn phân nửa. Chia lượng thuốc sắc thành 3 lần uống trong ngày, dùng 1 thang/ngày.

  • Chữa tỳ vị dương hư

Nguyên liệu: can khương 12g, thực phụ tử 9g cùng với chích cao thảo 6g.

Cách dùng: Đun cùng 1 thăng nước trong 30 phút trên bếp để lửa nhỏ. Thuốc có thể được chia làm nhiều lần uống/ ngày, dùng đúng 1 thang một ngày.

  • Trừ giun, giảm đau

Cách 1: can khương 6g, ô mai 12g, hoàng bá, Hoàng Liên 6g, phụ tử 12g, Quế chi, xuyên tiêu 6g, Tế Tân 4g,đẳng sâm, Đương Quy 12g. Tất cả đem tán mịn thành bột, sau đó đem luyện cùng với Mật Ong để tạo viên hoàn. Mỗi lần dùng 8g hoàn, uống cùng nước ấm, ngày 2 lần. Dùng trong các trường hợp giun chui ống mật, giun đũa, bụng đau dữ dội do giun…

Cách 2: can khương, Mộc Hương 6g, tế tân 4g, ô mai, mang tiêu, binh lang, đại hoàng, chỉ thực mỗi vị 12g,  xuyên tiêu 4g, vỏ rễ xoan 4g. Đem đun lấy nước dùng hết trong ngày, liều dùng 1 thang/ngày.

  • Chữa đau dạ dày tá tràng

Nguyên liệu: can khương 30g, thục tiêu 12g, nhân sâm 15g cùng với di đường 100g.

Cách dùng: Sắc thuốc cùng 1 thăng nước để bỏ bã, sắc đến khi còn 150ml, sau đó chia đều dùng trong 4 lần, nên dùng thuốc khi ấm. Ngày dùng 3 lần, tối 1 lần với liều 1 thang/ngày.

Lưu ý khi dùng Can khương

Do Can khương có tính nhiệt cao, do đó cần chú ý khi dùng cho các đối tượng sau:

  • Phụ nữ mang thai,những người âm hư: không nên dùng.
  • Tránh kết hợp chung với các vị thuốc cùng tính nhiệt mạnh như hoàng liên, Hoàng Cầm, tần tiêu, dạ minh sa.

Ngoài ra, cần tuyệt đối không dùng nếu người bệnh thuốc 1 trong các trường hợp sau:

  • Người mắc chứng âm hư do nội nhiệt
  • Hay ra mồ hôi trộm
  • Người đại tiện ra máu, nôn ói do nhiêt, hoặc nôn ta máu kèm biểu nhiệt hư
  • Đau bụng do hỏa nhiệt.

Dược sĩ Thu Hà.