dược liệu nhân trần tía

Tác dụng và những ứng dụng của dược liệu nhân trần tía

Nhân trần tía là vị dược liệu được thu hoạch chủ yếu ở các tỉnh phía Nam. Từ năm 1977, nhân trần tía đã được nghiên cứu sử dụng làm thuốc điều trị viêm gan, xơ gan.

 

Nhân trần tía mọc chủ yếu ở phía Nam Việt Nam

Tên khoa học và tên gọi khác

Nhân trần tía có tên khoa học là Adenosma bracteosum Bonati, thuộc họ hoa mõm chó: Scrophulariaceae.
Nhân trần tía còn có tên gọi khác là nhân trần Tây Ninh, nhân trần cải, chè cát.

Đặc điểm cây thuốc:

  • Cây thảo, cao khoảng 30 – 40cm
  • Thân hình trụ, mảnh, nhẵn, màu tía, phân cành từ gốc, phần ngọn có 4 cánh.
  • Cành mọc toả ngang hay đứng thẳng.
  • Lá mọc đối, hình mác thuôn, dài khoảng 2 – 4cm, rộng 6 – 9mm, không cuống, gốc gần như ôm thân. Lá nguyên hoặc có răng cưa tròn, gân lá rõ, đầu lá nhọn, lá mỏng, thường cuộn lại và dễ rụng.
  • Cụm hoa mọc ở đầu cành thành bông dày đặc, dài 1,5 – 3cm, cánh hoa tím nhạt, dễ rụng. Lá bắc hình tim, đầu nhọn, mép nguyên, có lông thô dạng mi; đài có 5 răng không đều, 3 răng ngoài rộng, 2 răng trong hẹp.
  • Quả nang, hình trứng thuôn, thắt lại ở đầu, hạt nhỏ màu đen hoặc nâu tía.
  • Mùa hoa quả: tháng 5 – 9.

Khác với cây nhân trần thường mọc ở phía Bắc: Thân thảo cao tới gần 0.3 – 1m, thân tròn tím, đơn hay ít phân nhánh. Thân cứng, phủ đầy lông trắng mịn. Lá phía mọc đối, hoặc so le, hình trái xoan nhọn dài 4 – 6 cm, rộng 2 – 3 cm, gốc tròn, mép khía răng đều, hai mặt bên đều có lông, cuống dài 0.5 – 1.2 mm. Vỏ lá và thân có mùi thơm, gân lá nổi rõ ở mặt dưới. Hoa mọc đơn ở nách lá thành chùm hay bông có thể dài tới 40 – 50cm.

dược liệu nhân trần tía
Phân biệt với cây nhân trần thường mọc ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Đặc điểm phân bố

Trên thế giới, cây nhân trần tía có ở Lào, Campuchia và Việt Nam.

Tại Việt Nam, trong số 3 loài thuộc chi Adenosma R. Br. được sử dụng làm thuốc, nhân trần tía phân bố hạn chế, chủ yếu ở vài tỉnh phía Nam, như Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu, đảo Phú Quốc và Côn Đảo, Kon Tum, Đắc Lắc.

Nhân trần tía phát triển chủ yếu vào thời gian từ giữa mùa mưa đến đầu mùa khô hàng năm. Cây ưa sáng, ưa ẩm và có thể chịu được khô hạn sau khi đã ra hoa, kết quả.

Nơi mọc của nhân trần tía thường là đất pha cát và hơi chua. Ở những nơi đất bị rửa trôi mạnh, nghèo dinh dưỡng, cây thường cao không quá 15cm. Sau khi quả già, toàn cây tàn lụi. So với các loài nhân trần (mọc ở các tỉnh phía Bắc), nhân trần tía có vòng đời ngắn hơn chỉ tồn tại 3,5 – 4 tháng và mức độ khai thác, sử dụng cũng ít hơn.

Bộ phận dùng làm thuốc

Bộ phận dùng là thân, cành mang lá và hoa. Dược liệu có mùi thơm nồng, vị cay mát và hơi đắng.

Thu hái khi cây đang ra hoa, phơi hoặc sấy khô ở 40 – 50 độ C.

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Tính vị, quy kinh

Nhân trần tía có tính mát, vị cay, đắng. Quy kinh can đởm.

dược liệu nhân trần tía
Nhân trần tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, mát gan

Thành phần hóa học

Toàn cây dược liệu nhân trần tía chứa tinh dầu màu vàng với hàm lượng 0,25%, chủ yếu là thymol, cineol carvacrol. Ngoài ra, còn có flavonoid, polyphenol và coumarin.

Tác dụng dược lý

Tác dụng tăng tiết mật: Thí nghiệm trên chuột lang, dịch chiết nhân trần tía làm tăng tiết mật 24,7% so với lô đối chứng.

Tác dụng kháng khuẩn: Carvacrol trong tinh dầu nhân trần tía có tác dụng kháng khuẩn mạnh.

Thử độc tính cấp: Toàn cây nhân trần tía chặt nhỏ phơi khô, chiết cồn 40°, rồi cô cách thủy đến dịch đậm đặc. Cho chuột nhắt trắng uống với liều tính ra dược liệu khô là 300g/kg, chuột không chết.

Công dụng, tác dụng theo y học cổ truyền

Tác dụng: Nhân trần tía có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp.

Công dụng: Nhân trần tía chữa viêm gan, vàng da, viêm túi mật, ăn uống kém tiêu, sốt, cảm cúm, ngộ độc.

Thử lâm sàng điều trị viêm gan virus: Bệnh viện Chợ Quán thành phố Hồ Chí Minh đã dùng nhân trần tía để điều trị cho hơn 4000 trường hợp viêm gan virus ghi nhận kết quả tốt.

Thử lâm sàng xơ gan cổ trướng: Bệnh viện Y học dân tộc tỉnh Tây Ninh dùng nhân trần tía điều trị gần 100 bệnh nhân ghi nhận hiệu quả khả quan.

dược liệu nhân trần tía
Nhân trần tía được sử dụng điều trị xơ gan cho hiệu quả tốt

Cách dùng và liều dùng

Ngày dùng 10 – 15 g, dạng thuốc sắc.

Dùng ngoài: Lượng thích hợp, sắc lấy nước rửa hoặc giã nhỏ đắp nơi bị đau.

Một số bài thuốc từ có sử dụng nhân trần tía

1. Chữa viêm gan do virus

Bài thuốc 1: Nhân trần 16g, lá vọng cách 16g, lá cối xay 12g, sắc uống.

Bài thuốc 2: Nhân trần 16g, quả dành dành 12g, nghệ vàng 8g, sắc uống.

Bài thuốc 3: Nhân trần 3g, vỏ núc nác 3g, nghệ vàng 3g, rau má 4g, sài hồ nam 2g, dành dành 2g, nhọ nồi 2g, hậu phác nam 2g. Nhân trần, vỏ núc nác, sài hồ, nhọ nồi, rau má nấu thành cao lỏng. Các dược liệu khác phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Trộn cao với bột làm thành viên. Ngày uống 10g chia làm 2 lần.

2. Điều hòa kinh nguyệt

Nhân trần 12g, ích mẫu 12g, lá đuôi lươn 10g, bạch đồng nữ 10g, rễ gắm 8g, nghệ đen 6g. Sắc hoặc nấu thành cao lỏng, uống trong ngày.

Lưu ý, dược liệu nhân trần tía được sử dụng khá phổ biến trong dân gian để làm mát gan. Tuy nhiên, không nên lạm dụng với liều lượng cao trong thời gian dài để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.

DS Thanh Loan

A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y