Nguy cơ tử vong cao đối với bệnh viêm gan tự miễn nếu không điều trị

Viêm gan tự miễn (VGTM) được mô tả lần đầu tiên bởi Waldenstrom và Henry George Kunkel cách đây hơn 50 năm, là nguyên nhân của 20% các trường hợp viêm gan mạn tính.

Viêm gan tự miễn có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là nhóm tuổi 10 – 30. Độ lưu hành của bệnh ở người da trắng là 50 – 200 trường hợp/ 1.000.000 dân, hay gặp ở nữ giới (tỉ lệ nữ / nam là 4/1). Nếu không điều trị, viêm gan tự miễn có tỉ lệ tử vong lên tới 50% trong vòng 5 năm.
Bệnh đặc trưng bởi tình trạng tăng men gan aminotransferase và viêm quanh khoảng cửa trên mô học, tiến triển với tổn thương hoại tử bắc cầu nhiều thùy và chuyển thành xơ gan.

Triệu chứng lâm sàng

Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng hay gặp của viêm gan tự miễn được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp của VGTM

Biểu hiện Tỷ lệ (%)
Triệu chứngMệt mỏi85
Nước tiểu sẫm màu/phân bạc màu77
Đau vùng gan48
Đau cơ30
Gầy sút30
Ỉa chảy28
Khám lâm sàngGan to78
Lách to32-56
Vàng mắt/da46
Cổ chướng20
Bệnh não do gan14
Xét nghiệmTăng gammaglobuline80
Bilirubine > 3mg/dL46
Phosphatase alkaline > 2lần33
AST > 1000U/L16
Mô bệnh họcHoại tử lan tỏa (nặng)23
Viêm phân thùy (trung bình-nặng)47
Thâm nhiễm tương bào66
Xơ hóa25

Chẩn đoán và phân loại viêm gan tự miễn

1. Chẩn đoán

Do không có tiêu chuẩn “vàng” trong chẩn đoán VGTM, nên việc chẩn đoán vẫn chủ yếu bằng phương pháp loại trừ các nguyên nhân gây viêm gan mạn khác. Sau đây là tiêu chuẩn chẩn đoán của nhóm nghiên cứu VGTM Thế giới được đưa ra năm 1999.

Cơ chế bệnh sinh của viêm gan tự miễn
Cơ chế bệnh sinh của viêm gan tự miễn

>> Xem thêm Việt Nam đang có tỷ lệ người mắc viêm gan B cao nhất trong khu vực

Bảng 2: Thang điểm chẩn đoánVGTM

Chỉ số/ Đặc điểm                     ĐiểmLượng rượu trung bìnhĐiểm 

 

Nữ giới +2<25 g/ngày+2
Tỷ lệ phosphatase kiềm/AST (hoặc
ALT)
>60 g/ngày-2
< 1.5+2Mô học gan
1.5-3.00Viêm gan bề mặt+3
< 3.0-2Thâm nhiễm chủ yếu tế bào
lympho dạng tương bào
+1
Kháng thể kháng nhân, SMA hoặc
LKM1
Cụm tế bào gan hình hoa hồng+1
>1/80+3Không có tất cả các tổn thƣơng
trên
-5
1:80+2Thay đổi đường mật-3
1:40+1Thay đổi khác-3
<1/400Các bệnh tự miễn dịch khác+2
AMA dương tính-4Các thông số bổ sung tùy chọn
Marker virus viêm gan Các tự kháng thể được xác định

khác

+2
Dương tính-3Kháng nguyên bạch cầu ngƣời
(HLA) DR3 hoặc DR4
+1
Âm tính+3Đáp ứng điều trị
Tiền sử dùng thuốc Hoàn toàn+2
Dương tính-4Tái phát+3
Âm tính+1Tổng điểm A>15 hoặc >17 tương ứng để chẩn đoán xác định AIH trước hoặc sau điều trị. Tổng số điểm nằm trong khoảng 10-15 và 12-17 sẽ tương ứng đưa ra chẩn đoán nghi ngờ trước hoặc sau điều trị.

2. Phân loại

Viêm gan tự miễn được chia thành 3 thể theo kết quả xét nghiệm các tự kháng thể

Bảng 3: Phân loại VGTM

Lâm sàng – xét nghiệm Type I Type II Type III
Tự kháng thểSMALKM 1SLA/LP
Tuổi10-20 và 45-702-1430-50
Nữ (%)788990
Bệnh tự miễn kèm theo (%)413458
Gamma globulin++++++
Immunoglobulin AKhôngCó thểKhông
HLAB8, DR3, DR4B14, DR3, C4AQ0Không rõ
Đáp ứng corticoidTốtTrung bìnhTrung bình
Tiến triển xơ gan (%)508275

3. Chẩn đoán phân biệt:

  • Xơ đường mật tiên phát: lâm sàng, sinh hóa, mô học như viêm gan tự miễn cùng với viêm loét đại tràng mạn tính và được chẩn đoán qua chụp đường mật. Mô bệnh học có thâm nhiễm lympho và xơ đường mật.
  • Xơ đường mật trong gan tiên phát: Chủ yếu ở trẻ em, có AMA hiệu giá thấp và kháng thể kháng LKM hiệu giá cao. Chẩn đoán khó do bệnh cảnhlâm sàng và huyết thanh học nghèo nàn. Kháng thể kháng 70-kd pyruvate dehydrogenase-E2 có giá trị chẩn đoán cao (80-95%).
  • Viêm đường mật tự miễn: Tăng phosphatase kiềm, g GT. Có ANA và SMA dương tính. Mô học: tổn thương khoảng cửa, thâm nhiễm lympho, tương bào và viêm đường mật. Đáp ứng với điều trị corticoid.
  • Viêm gan virus: xét nghiệm tìm virus viêm gan A, B, C dương tính.
  • Các chỉ số transaminase, bilirubin, gamma globulin, IgG và phosphatase kiềm tăng cao hơn so với VGTM. Trên mô học thường có hoại tử trên nhiều phân thùy gan.
  • Viêm gan mạn tính không rõ căn nguyên: Không có kháng thể kháng cơ trơn, kháng nhân, microsome gan/thận type I cùng với hình ảnh mô học điển hình của VGTM, HLA-B8, HLA-DR3, HLA- AI- B8- DR3. Đáp ứng khi điều trị với corticoid.

>> Xem thêm Cách đề phòng bệnh gan ở trẻ em 

bệnh viêm gan tự miễn
Chẩn đoán bệnh viêm gan tự miễn thông qua các xét nghiệm

Tiên lượng viêm gan tự miễn

Các chỉ số tiên lượng dựa vào:

– XN sinh hóa khi đến khám:

  • AST > 10 lần bình thường: 50% tử vong sau 3 năm
  • AST > 5 lần và GGT > 2 lần bình thường: 90% tử vong sau 10 năm.
  • AST < 10 lần và GGT < 2 lần bình thường: 49% xơ gan sau 15 năm; 10% tử vong sau 10 năm.

– Mô bệnh học khi đến khám:

  • Hoại tử khoảng của: 17% xơ gan sau 5 năm.
  • Hoại tử bắt cầu: 82% xơ gan sau 5 năm; 45% tử vong sau 5 năm
  • Xơ gan: 58% tử vong sau 5 năm.

Điều trị viêm gan tự miễn

1. Chỉ định điều trị: Phụ thuộc mức độ hoạt động của bệnh

Chỉ định tuyệt đối Chỉ định tương đối
AST > 10 lần chỉ số bình thường hoặc AST > 5 lần chỉ số bình thường và gamma globulin > 2 lần chỉ số bình thường với tổn thương mô bệnh học dạng hoại tử lan tỏaTriệu chứng (mệt mỏi, vàng da) AST và/hoặc gamma globulin < 2 lần
Tổn thương chủ yếu quanh khoảng cửa

2. Phác đồ điều trị

Phác đồ điều trị VGTM cụ thể:

Giai đoạn điều trị Đơn trị liệu Điều trị phối hợp
Điều trị tấn công
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
40-60 mg
prednisone/ngày
40 mg prednisone/ngày
30 mg prednisone/ngày
Giảm liều 5mg mỗi tuần
tới liều điều trị duy trì
40-60 mg prednisone/ngày+
1-2 mg azathioprin/kg
15 mg prednisone/ngày+ 1-2
mg azathioprin/kg
15 mg prednisone/ngày+ 1-2
mg azathioprin/kg
Điều trị duy trì 5-15 mg prednisone/ngày10 mg prednisone/ngày+ 1-2
mg azathioprin/kg
Điều trị thay thế:
azathioprin 2 mg /kg
Tái phát Giống điều trị tấn côngGiống điều trị tấn công

– Các thuốc điều trị khác: Chỉ định khi người bệnh kháng hoặc có chống chỉ định với các thuốc trên:

  • Mycophenolate mofetil: có hiệu quả trong các trường hợp kháng thuốc.
  • Interferon-a : đối với viêm gan C thuộc type IIb khi hiệu giá tự kháng thể thấp.
  • Cyclosporin: khi kháng hoặc không dung nạp với liệu pháp corticoid.
  • Tacrolimus: khi kháng hoặc không dung nạp với liệu pháp corticoid.

3. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị

Bảng 7: tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị VGTM

Định nghĩa Tiêu chuẩn
Đáp ứng hoàn toànKhông có triệu chứng
Bilirubin và gamma globulin bình thường
Transaminase < 2 lần bình thường
Mô bệnh học bình thường hoặc viêm tối thiểu
Đáp ứng một phầnCải thiện một phần lâm sàng, sinh hóa và mô học
Không đạt được thuyên giảm sau 3 năm điều trị
Không đáp ứngTăng triệu chứng lâm sàng, sinh hóa và mô bệnh học, mặc
dù tuân thủ điều trị
Tăng transaminase ≥ 67 %
Xuất hiện vàng da, cổ chướng hoặc bệnh não do gan

4. Tiêu chuẩn ngừng điều trị

  • Khi đang điều trị duy trì azathioprin (2mg/kg/ngày) và Prednisone (5-15 mg/ngày)
  • Xét nghiệm: transaminase, gamma globulin, billirubin bình thƣờng ít nhất 2 năm
  • Không có dấu hiệu hoạt động trên hình ảnh sinh thiết gan
  • Theo dõi ALAT và gamma globulin mỗi tháng
  • Khi ALAT tăng điều trị trở lại với corticoid.