Bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh với nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng nó cũng có thể là một bệnh được gọi là bệnh tăng huyết áp nếu không tìm thấy nguyên nhân cụ thể. Bạn có thể mắc tăng huyết áp trong nhiều năm mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Mặc dù không có triệu chứng, nhưng về lâu dài bạn có thể mắc các biến chứng tăng huyết áp trầm trọng, bao gồm đau tim và đột quỵ.

 1. Tăng huyết áp là gì?

Khi đo huyết áp, người ta dùng 2 số đo là huyết áp tâm thu (số đứng trước) và huyết áp tâm trương (số đứng sau) ví dụ như 120 trên 80 (viết là 120/80 mmHg). Tổ chức Tăng huyết áp Thế giới và Uỷ ban Quốc gia Cộng lực Hoa kỳ (1997) đều thống nhất một người lớn bị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 140mmHg và hoặc huyết áp tâm trương trên hoặc bằng 90mmHg (Lưu ý những trị số này chỉ áp dụng cho người chưa có tiền sử hoặc đang không sử dụng thuốc điều trị huyết áp)

tăng huyết áp
Đo huyết áp là phương pháp đơn giản giúp nhận biết tăng huyết áp

2. Nguyên nhân và chẩn đoán

2.1. Nguyên nhân: Bao gồm 02 nguyên nhân chính:

Tăng huyết áp nguyên phát: Chiếm gần 90% trường hợp bị tăng huyết áp (theo Gifford – Weiss), tức là không có nguyên nhân cụ thể. Trường hợp này thường do di truyền và xuất hiện ở nam giới nhiều hơn nữ giới.

Tăng huyết áp thứ phát: Là hệ quả của một số bệnh hoặc thuốc, bệnh sẽ khỏi khi chữa khỏi các nguyên nhân này.

  • Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn hai bên do mắc phải thận đa năng, ứ nước bể thận, u thận làm tiết rénin, hẹp động mạch thận…
  • Nội tiết: Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng Conn, bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận (Pheochromocytome).
  • Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng cho xuất phát động mạch thận, hở van động mạch chủ.
  • Do tác dụng phụ của thuốc: Các Hormone ngừa thai, cam thảo, carbenoxolone, A.C.T.H. Corticoides, Cyclosporine, các chất gây chán ăn, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng.
  • Nhiễm độc thai nghén
  • Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh Beri-beri. Bệnh Paget xương, bệnh đa hồng cầu, hội chứng carcinoid, toan hô hấp, tăng áp sọ não…

Một số yếu tố nguy cơ: Được xem như có liên quan đến tăng huyết áp nguyên phát tuy vẫn còn bàn cãi đó là:

  • Yếu tố di truyền, bệnh tăng huyết áp có tính gia đình.
  • Yếu tố ăn uống, ăn nhiều muối, ăn ít protit, uống nhiều rượu, uống nước mềm ít Ca++, Mg++, K+. Trong đó nổi bật và được thừa nhận là sự liên quan giữa ion Na+ và tần suất bệnh tăng huyết áp. Ion Na+ làm tăng huyết áp qua trung gian gia tăng thể tích máu và nhất là qua sự co thắt mạch máu.
  • Yếu tố tâm lý xã hội, có tình trạng căng thẳng (stress) thường xuyên.

Stress kéo dài là nguyên nhân gây tăng huyết áp thường gặp ở nhân viên văn phòng

2.2. Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Cần phải chẩn đoán sớm và đúng đắn bệnh THA. Chủ yếu bằng cách đo huyết áp theo đúng các quy định đã nêu trên. Tuy nhiên điều quan trọng là nên tổ chức những đợt khám sức khỏe để khám xét toàn diện nhằm phát hiện sớm những trường hợp tiềm tàng hoặc chưa có triệu chứng.

Chẩn đoán giai đoạn tăng huyết áp

Có hai cách phân giai đoạn, trong đó phân giai đoạn của tổ chức y tế thế giới chi tiết và thích hợp hơn. Theo tổ chức y tế thế giới (1996) chia làm 3 giai đoạn:

– Giai đoạn I: Tăng huyết áp thật sự nhưng không có tổn thương thực thể các cơ quan.

– Giai đoạn II: Có ít nhất một trong các biến đổi các cơ quan sau:

+ Dày thất trái: Phát hiện bằng lâm sàng, X quang, điện tim, siêu âm.

+ Hẹp lan tỏa hay từng vùng các động mạch võng mạc (giai đoạn I và II đáy mắt của Keith-Wagener-Baker).

+ Thận: Anbumine niệu vi thể, Protein niệu, uré hoặc créatinine máu tăng nhẹ.(1.2-2 mg%).

+ Có hình ảnh mảng vữa xơ động mạch trên siêu âm hoặc X quang (ở động mạch chủ, động mạch cảnh, động mạch chậu hoặc động mạch đùi)

– Giai đoạn III: Có dấu hiệu chức năng và thực thể do tổn thương các cơ quan đích:

+ Tim: Suy tim trái, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.

+ Não: Tai biến mạch não thoáng qua, xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não. Bệnh não tăng huyết áp. Loạn thần do mạch não (vascular dementia)

+ Đáy mắt: Xuất huyết võng mạc xuất tiết có hay không có phù gai thị (giai đoạn III và IV) các dấu hiệu này là đặc biệt của giai đoạn ác tính (giai đoạn tiến triển nhanh).

+ Các biểu hiện khác thường gặp ở giai đoạn III nhưng không đặc hiệu lắm của tăng huyết áp bao gồm: Creatinine huyết tương tăng rõ (> 2mg%), suy thận. Mạch máu: Phồng tách, bít tắc động mạch, tắc động mạch ngoại biên có triệu chứng rõ.

Lưu ý: Tăng HA ác tính hay tiến triển nhanh là một hội chứng gồm có:

  • Huyết áp tối thiểu rất cao trên 130mmHg.
  • Đáy mắt giai đoạn III và IV theo Keith-Weigener.
  • Có biến chứng ở thận, tim, não.
  • Bệnh nhân trẻ tuổi dưới 40.
  • Tiến triển nhanh, tử vong trong vòng 2-3 năm.

3. Phân loại tăng huyết áp

  1. Phân loại HA ở người lớn ≥ 18 tuổi (theo JNC VII, 2003)

Tăng huyết ápHA tâm thu (mmHg) HA tâm trương (mmHg)
HA bình thường

Tiền THA

THA giai đoạn 1

THA giai đoạn 2

< 120

120 – 139

140 – 159

≥ 160

hoặc

và/ hoặc

hoặc

< 80

80 – 90

90 – 99

≥ 100

  1. Theo tính chất

  • Tăng huyết áp thường xuyên: như tăng huyết áp lành tính và tăng huyết áp ác tính.
  • Tăng huyết áp giao động, huyết áp có lúc cao, có lúc bình thường.
  1. Theo nguyên nhân

  • Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn).
  • Tăng huyết áp thứ phát.

4. Tiến triển và biến chứng

  1. Tim

  • Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với tăng huyết áp.
  • Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình
  1. Não

  • Tai biến mạch não, thường gặp như nhũn não, xuất huyết não, tai biến mạch não thoáng qua với các triệu chứng thần kinh khu trú hoặc bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mữa, nhức đầu dữ dội.
  1. Thận

  • Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh.
  • Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần.
  • Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính.
  • Ở giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dẫn đến nồng độ Renin và angiotensine II trong máu gây cường aldosterone thứ phát.
  1. Mạch máu

  • Tăng huyết áp là yếu tố sinh vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho sự hình thành vữa xơ động mạch.
  • Phồng động mạch chủ, bóc tách. Hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề dễ đưa đến tử vong.
  • Mắt: Khám đáy mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lượng. Theo Keith- Wagener-Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt.

Giai đoạn 1: Tiểu động mạch cứng và bóng.

Giai đoạn 2: Tiểu động mạch hẹp có dấu bắt chéo (dấu Gunn).

Giai đoạn 3: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc.

Giai đoạn 4: Phù lan tỏa gai thị.

5. Điều trị

5.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị

Mục tiêu điều trị:

– Đưa huyết áp trở về trị số sinh lý ổn định.

– Ngăn ngừa các biến chứng.

– Cải thiện các biến đổi bất thường ở các động mạch lớn.

Do đó phải giải quyết 3 vấn đề:

  1. Điều trị nguyên nhân tăng huyết áp; Cắt bỏ u tủy thượng thận, cắt bỏ thận teo, thông động mạch bị tắc…
  2. Điều trị triệu chứng tăng huyết áp: Bằng phương pháp nội khoa không dùng hoặc dùng thuốc hoặc phẫu thuật (ví dụ cắt bỏ một số dây thần kinh giao cảm).
  3. Điều trị biến chứng của tăng huyết áp: Mục tiêu chung của điều trị là nhằm đưa huyết áp về trị số bình thường hay dưới trị số 140/90mmHg. Tôn trọng huyết áp sinh lý người già.

Nguyên tắc chung: Cần liên tục, đơn giản, kinh tế và có theo dõi chặt chẽ.

5.2. Phương pháp điều trị

Ăn uống và sinh hoạt

Hạn chế muối dưới 5g NaCl mỗi ngày, hạn chế mỡ, các chất béo động vật, kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ, nên tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi lội.

Thuốc

Cần nắm vững cơ chế tác dụng, tác dụng phối hợp các loại thuốc điều trị tăng huyết áp và các tác dụng phụ khi sử dụng trước mắt và lâu dài. Có các nhóm thuốc chính:

– Lợi tiểu:

  • Thiazide và dẫn xuất
  • Lợi tiểu quai Henlé
  • Lợi tiểu xa gốc giữ Kali, gồm có 2 nhóm nhỏ: Nhóm kháng Aldosterone và nhóm có tác dụng trực tiếp
  • Lợi tiểu phối hợp:

– Loại chẹn giao cảm β

– Các thuốc ức chế men chuyển: Ức chế sự tạo thành angiotensine II

– Thuốc ức chế Canxi

– Thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương: ít dùng do có nhiều tác dụng phụ dù có hiệu quả.

– Thuốc giãn mạch

Điều trị không dùng thuốc

  • Giảm cân nặng.
  • Hoạt động thể lực: tập thể dục điều độ, nhẹ nhàng
  • Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ.
  • Điều trị cơn tăng huyết áp cấp tính

Dự phòng

  • Dự phòng cấp I: Đối với những người chưa bị tăng huyết áp cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày nhất là các thói quen có hại sức khỏe phải khám định kỳ để phát hiện tăng huyết áp hay các bệnh liên quan. Trong đối tượng nầy chú ý đến những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao cho dù những lần đầu chưa phát hiện tăng huyết áp nhưng cần trao đổi tuyên truyền để phối hợp dự phòng cùng nhân viên y tế tuyến trước.
  • Dự phòng cấp II: Đối với người đã tăng huyết áp, cần phải chặt chẽ hơn nữa trong chế độ ăn uống, nghỉ ngơi theo dõi huyết áp đều đặn và có kế hoạch điều trị ngoại trú để theo dõi tiến triển, tác dụng phụ của thuốc. Cần chú ý yếu tố kinh tế trong điều trị vì đây là một liệu trình lâu dài, tốn kém.

Tham khảo: Bệnh học điều trị