Bệnh động kinh thường đặc trưng là các cơn co giật bất thường. Tuy nhiên không phải ai bị co giật cũng mắc bệnh động kinh. Hiểu đúng về hai triệu chứng này để biết cách điều trị khác nhau.
Phân biệt co giật và động kinh
Co giật là một cử động bất thường hoặc một hành vi do ảnh hưởng của sóng điện bất thường trong não, là một triệu chứng thường gặp của bệnh động kinh. Tuy nhiên không phải ai xuất hiện cơn co giật đều bị động kinh, một nhóm các rối loạn liên quan dẫn tới co giật tái phát.
Co giật lành tính (không động kinh)
Co giật không động kinh là khi cơn co giật không kèm theo các sóng điện bất thường trong não mà là do các vấn đề tâm lý hoặc căng thẳng gây ra. Tuy nhiên co giật không do động kinh sẽ khá giống như cơn động kinh bình thường nên thực sự rất khó chẩn đoán.
Đo kết quả điện não đồ bình thường và không đáp ứng với thuốc động kinh là hai dấu hiệu cho thấy đây không phải là co giật do động kinh. Các loại co giật này cần được điều trị bằng liệu pháp tâm lý và thuốc điều trị tâm thần.
Co giật có thể xuất hiện đơn lẻ do chấn thương, hạ đường huyết, natri trong máu thấp, sốt cao hoặc lạm dụng rượu và ma túy. Các cơn co giật liên quan tới sốt cao có thể xảy ra đối với trẻ sơ sinh nhưng dễ gặp ở trẻ khoảng độ tuổi lên 6. Bác sĩ cần đánh giá nguy cơ co giật tái phát tuy nhiên hầu hết các trường hợp này không cần điều trị.
Động kinh
Động kinh là một rối loạn hệ thần kinh trung ương trong đó hoạt động của não trở nên bất thường, gây ra các cơn co giật hoặc các hành vi bất thường, đôi khi mất nhận thức.
Triệu chứng co giật do động kinh ở mỗi người khác nhau. Một số người bị động kinh chỉ nhìn chằm chằm một vài giây mỗi khi lên cơn động kinh, trong khi những người khác liên tục bị co giật cánh tay hoặc chân. Thường ít nhất phải xuất hiện hai cơn co giật không lý do thì các bác sĩ mới có thể chẩn đoán bị động kinh hay không.
Để kiểm soát cơn động kinh cần điều trị bằng thuốc hoặc cần phẫu thuật. Hầu hết người bị động kinh cần điều trị suốt đời để kiểm soát cơn động kinh tuy nhiên cũng có trường hợp cơn động kinh sẽ biến mất mà không cần điều trị. Trẻ em bị động kinh có thể bị nặng lên khi lớn hơn.
Các triệu chứng bệnh động kinh
Động kinh là do hoạt động bất thường của não bộ, các cơn động kinh có thể ảnh hưởng tới bất kỳ quá trình nào mà não đang điều phối. Một số dấu hiệu co giật do động kinh gồm:
- Sự nhầm lẫn tạm thời
- Nhìn chằm chằm vào một vật không rõ nguyên do
- Cử động giật không kiểm soát của cánh tay và chân
- Mất ý thức, nhận thức
- Cảm giác sợ hãi, lo âu hoặc hoang tưởng
Các triệu chứng sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại động kinh. Trong hầu hết các trường hợp, một người động kinh sẽ có một loại cơn co giật trong mỗi lần nên các triệu chứng sẽ giống nhau từng đợt.
Phân loại cơn động kinh
Các bác sĩ thường sẽ phân loại cơn động kinh khu trú và tổng quát dựa theo các hoạt động bất thường của não bộ.
Động kinh khu trú
Khi các cơn động kinh xuất hiện do một phần não hoạt động bất thường, được gọi là cơn động kinh khu trú. Cơn động kinh này được chia thành hai loại:
- Co giật khu trú không mất ý thức: Được gọi là co giật một phần đơn giản, những cơn co giật không gây mất ý thức. Chúng có thể thay đổi cảm xúc, thay đổi cách nhìn, ngửi, cảm nhận mùi vị âm thanh xung quanh. Cơn động kinh cũng dẫn tới một phần cơ thể hoạt động không tự chủ như cánh tay hoặc chân cảm giác như ngứa ran, bị chóng mặt, hoa mắt.
- Động kinh khu trú kèm suy giảm nhật thức: Được gọi là co giật từng phần phức tạp, cơn co giật liên quan đến sự mất ý thức. Trong cơn co giật cục bộ phức tạp, người bệnh nhìn chằm chằm vào không gian và không phản ứng bình thường với môi trường xung quanh hoặc thực hiện chuyển động lặp đi lặp lại, như xoa tay, nhai, nuốt hoặc đi vòng tròn.
Các triệu chứng cơn động kinh khu trú có thể bị nhầm lẫn với các rối loạn thần kinh khác như chứng đau nửa đầu hoặc bệnh tâm thần. Cần khám và xét nghiệm kỹ để phân biệt chúng.
Động kinh toàn thân
Các cơn co giật liên quan tới tất cả các khu vực não bộ gọi là co giật toàn thân. Có sáu loại co giật toàn thân gồm:
- Vắng ý thức: Co giật do vắng mặt, thường xảy ra ở trẻ em và có đặc điểm là nhìn chằm chằm vào không gian hoặc chuyển động cơ thể tinh vi như chớp mắt hoặc nhếch môi. Những cơn co giật này có thể xảy ra theo từng cụm và gây mất nhận thức trong thời gian ngắn.
- Cơn co cứng (Tonic): Các cơn co giật làm co cứng cơ bắp. Những cơn động kinh này thường ảnh hưởng đến các cơ ở lưng, cánh tay và chân khiến người bệnh ngã xuống đất.
- Cơn mất trương lực (Atonic): Co giật mất trương lực gây mất kiểm soát cơ, có thể khiến người bệnh đột ngột ngã quỵ hoặc ngã xuống.
- Cơn giật (Clonic): Liên quan đến các cử động cơ giật lặp đi lặp lại hoặc nhịp nhàng. Cơn động kinh này thường ảnh hưởng tới cổ, mặt và cánh tay.
- Cơn giật cơ Myoclonic: Các cơn co giật cơ thường xuất hiện dưới các dạng cơn giật hoặc co giật ngắn đột ngột của cánh tay và chân.
- Cơn co cứng – co giật (Tonic – Clonic): Là loại co giật lớn, loại động kinh kịch tính nhất và có thể gây mất ý thức đột ngột, cơ thể cứng đờ và run rẩy, đôi khi mất kiểm soát bàng quang hoặc cắn lưỡi.
Người bị động kinh nên đi cấp cứu khi nào?
Cần đi cấp cứu ngay khi nhận thấy một trong các biểu hiện sau ở người bệnh:
- Cơn co giật kéo dài hơn 5 phút
- Hơi thở hoặc ý thức không trở lại sau khi ngừng co giật
- Cơn động kinh thứ hai xảy ra ngay sau đó
- Sốt cao
- Bị kiệt sức vì nhiệt
- Người bị co giật có thai
- Người bệnh bị tiểu đường
- Tự làm mình bị thương trong cơn động kinh
Đối với người lần đầu tiên bị co giật hãy tìm lời khuyên của bác sĩ.
Nguyên nhân dẫn tới bệnh động kinh
Có khoảng một nửa số người mắc động kinh không xác định được nguyên nhân do đâu. Đối với nửa còn lại, tình trạng bệnh có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau như:
- Gen di truyền: Một số bệnh động kinh được phân loại theo loại co giật từng trải qua hoặc phần não bị ảnh hưởng, xảy ra trong gia đình. Trong những trường hợp này, khả năng là do di truyền.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa một số loại động kinh với các gen cụ thể, tuy nhiên với hầu hết mọi người thì gen chỉ là một phần nguyên nhân gây ra chứng động kinh. Một số gen nhất định sẽ khiến một người nhạy cảm hơn với môi trường gây ra cơn động kinh.
- Chấn thương sọ não: Chấn thương sọ não do tai nạn xe hơi hoặc chấn thương khác có thể gây ra cơn động kinh.
- Tổn thương não: Một số tình trạng não gây tổn thương như khối u hoặc cơn động quỵ có thể gây ra chứng động kinh. Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây ra chứng động kinh của người từ 35 tuổi trở lên.
- Các bệnh truyền nhiễm: Một số bệnh truyền nhiễm như viêm màng não, AIDS và viêm não do vi rút có thể gây ra bệnh động kinh.
- Chấn thương trước sinh: Trước khi được sinh ra, trẻ sơ sinh dễ nhạy cảm với tổn thương não có thể do một số yếu tố gây ra, như người mẹ bị nhiễm trùng, dinh dưỡng kém hoặc thiếu oxy. Tổn thương não co thể dẫn tới chứng động kinh hoặc bại não.
- Rối loạn phát triển: Động kinh đôi khi kết hợp với một sổ rối loạn phát triển khác như chứng tự kỷ và bệnh u xơ thần kinh.
Một số biến chứng nguy hiểm của cơn động kinh
Người bệnh động kinh khi lên cơn co giật vào những thời điểm nhất định có thể dẫn tới những hậu quả đặc biệt nguy hiểm cho bản thân hoặc người khác. Cụ thể:
- Chấn thương: Nếu bị ngã trong cơn động kinh có thể gây ra chấn thương sọ não hoặc gãy xương.
- Chết đuổi: Nếu bị động kinh trong khi bơi, người bệnh sẽ có nguy cơ bị chết đuối cao hơn so với người khác.
- Gây tai nạn ô tô: Nếu như người lái ô tô bất chợt xuất hiện cơn động kinh gây mất nhận thức hoặc mất kiểm soát sẽ gây nguy hiểm cho bản thân cũng như người tham gia giao thông khác.
- Các biến chứng khi mang thai: Động kinh khi mang thai đặc biệt nguy hiểm cho cả bà mẹ và thai nhi trong khi một số loại thuốc chống động kinh lại tiềm ẩn nguy cơ gây dị tật thai nhi. Nếu người bệnh động kinh muốn có thai cần theo dõi cùng bác sĩ trong suốt thai kỳ. Hầu hết phụ nữ động kinh có thể mang thai và sinh con khỏe mạnh nếu được bác sĩ theo dõi và điều chỉnh các loại thuốc.
- Các vấn đề sức khỏe và tình cảm: Người bị động kinh dễ gặp phải các vấn đề về tâm lý như trầm cảm, lo lắng, có ý nghĩ và hành vi tự sát. Các vấn đề xảy ra là do những khó khăn trong điều trị bệnh cũng như tác dụng phụ của thuốc.
Các biến chứng gây đe dọa trực tiếp tới tính mạng người bệnh động kinh là không phổ biến nhưng có thể xảy ra, như:
- Co giật kéo dài: Tình trạng co giật liên tục kéo dài hơn 5 phút hoặc nếu như người bệnh có các cơn co giật tái phát thường xuyên mà không tỉnh táo lại hoàn toàn giữa các cơn. Khi đó người bệnh có nguy cơ bị tổn thương não vĩnh viễn và tử vong.
- Đột tử bất ngờ trong cơn động kinh (SUDEP): Người mắc bệnh động kinh cũng có nguy cơ nhỏ bị đột tử bất ngờ. Nguyên nhân vẫn chưa được xác định tuy nhiên một số nghiên cứu cho rằng có thể do bị ảnh hưởng bởi tim và hô hấp trong cơn co giật.
Làm thế nào để điều trị bệnh động kinh?
Phần lớn các cơn động kinh đều được kiểm soát thông qua điều trị bằng thuốc. Kết hợp với dùng thuốc là áp dụng các chế độ ăn kiêng.
Trong một số trường hợp mà thuốc và chế độ ăn kiêng không có hiệu quả, các bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật.
Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tần suất, mức độ nghiêm trọng của cơn động kinh, tuổi tác của người bệnh.
Chẩn đoán chính xác loại động kinh cũng rất quan trọng để chọn lựa phương pháp điều trị tốt nhất.
Đào Tâm